Đánh giá đặc điểm vi xuất huyết não và các yếu tố liên quan đến chuyển dạng xuất huyết ở bệnh nhân nhồi máu não cấp có điều trị tái thông tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả kết hợp theo dõi hồ sơ bệnh án trên 79 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não (NMN) cấp được nhập viện và điều trị tại Khoa Thần kinh Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Bệnh nhân có vi xuất huyết (VXH) chiếm 37,97% Số lượng từ 1- 4 VXH chiếm tỷ lệ cao nhất là 31,65%, chỉ có 01 trường hợp có trên 10 VXH chiếm tỷ lệ 1,27%. Vị trí VXH chủ yếu là ở khu vực não sâu chiếm 21,52%. Có mối liên quan giữa VXH và rối loạn lipid máu với p = 0,16 (OR 4,12, CL 1,14-18,47), bệnh lý chất trắng theo phân loại Fazekas với p = 0,041. Các biến chứng chuyển dạng xuất huyết (CDXH) sau tái thông chủ yếu là nhồi máu xuất huyết (HI) chiếm tỷ lệ 26,58%, tiếp đó là tụ máu nhu mô (PH) chiếm tỷ lệ 6,33% và ICH+ chiếm tỷ lệ 3,8%. Có mối liên quan giữa thang điểm Glasgow (OR = 1,66, KTC 0,79 - 3,51) với NMN CDXH có triệu chứng (sICH) và PH với p <
0,05. Tìm thấy mối liên quan giữa Thang điểm NIHSS và ICH với p = 0,037 (OR = 5,46 KTC 1,10 – 19,00). Chưa đủ bằng chứng để kết luận về mối liên quan giữa số lượng, vị trí vi xuất huyết với biến chứng chuyển dạng xuất huyết sau tái thông. Kết luận: VXH không phải là một yếu tố đề trì hoãn các biện pháp can thiệp tái thông trên bệnh nhân NMN cấp có chỉ định can thiệp. Các bệnh nhân có nguy cơ cao mắc nhiều VXH nên được chụp CHT trước can thiệp.Evaluate the characteristics of cerebral microbleeds and factors related to hemorrhagic transformation in patients with acute cerebral infarction undergoing revascularization treatment at University Medical Center, Ho Chi Minh City. Subjects and methods: Cross-sectional descriptive study combined with medical record monitoring on 79 patients diagnosed with acute cerebral infarction who were admitted and treated at the Department of Neurology, University Medical Center, Ho Chi Minh City. Results: Patients with microhemorrhage (VXH) accounted for 37.97%. The number of 1-4 VXH accounted for the highest rate of 31.65%, only 01 case had more than 10 VXH, accounting for 1.27% %. The location of social lesions is mainly in the deep brain area, accounting for 21.52%. There is an association between VXH and dyslipidemia with p = 0.16 (OR 4.12, CL 1.14- 18.47), white matter pathology according to Fazekas classification with p = 0.041. The main complications of hemorrhagic transformation after revascularization are hemorrhagic infarction (HI), accounting for 26.58%, followed by parenchymal hematoma PH, accounting for 6.33%, and ICH+, accounting for 3.8%. There is an association between Glasgow scale (OR = 1.66, CI 0.79 - 3.51) with symptomatic ICH and PH with p <
0.05. Found an association between NIHSS Scale and ICH with p = 0.037 (OR = 5.46 CI 1.10 – 19.00). There is not enough evidence to conclude about the relationship between the number and location of microbleeds and complications of hemorrhagic transformation after revascularization. Conclusion: VXH is not a factor to delay recanalization interventions in acute myocardial infarction patients with indications for intervention. Patients at high risk of multiple VHs should have an MRI scan before intervention.