Determing the depth of the tract and evaluating the factors related to the depth of the tract under ultrasound-guided minipercutaneous nephrolithotomy, with the patient in a lateral position at the Post Hospital. Subject and methods: Prospective study, 504 patients were treated by mini percutaneous nephrolithotomy (mini-PCNL) under ultrasoundguided with the patient in a flank position in Post hospital, from June 2023 to November 2023. Results: The average age was 53.9 ± 11.88. The average depth of the tract was 7.3 ± 1.4 cm (from 4.5 to 11 cm). The average BMI was 22.78 ± 2.58
of which, normal BMI accounted for 79.4% with an average tract depth of 7.095 ± 1.264 cm. The depth of the tract gradually increased with the rise in BMI level (P<
0.05). History of previous kidney surgery had an average tract depth of 6.5 ± 1.752 cm, which is shorter than patients without a history of previous surgery at 7.365 ± 1.324 cm (p <
0.05). Grade I hydronephrosis accounted for 64.29% had an average tract depth of 7.309 ± 1.332 cm
Grade II hydronephrosis accounted for 17.46 % had an average tract depth of 7.205 ± 1.521cm. The more hydronephrosis, the shorter the depth of the tract (p <
0.05). The mid-calyx approach was the most chosen accounted for 60.32% had an average tract depth of 6.934 ± 1.22 cm, and the tract depth varied among the calyces, where the mid-calyx had the shortest depth (p<
0.05). Conclusions: The depth of the tract under ultrasound- guided mini- percutaneous nephrolithotomy, with the patient in a lateral position is related to the BMI, history of the kidney surgery, the degree of hydronephrosis, and the position of the tract in renal calyx.Xác đinh độ sâu đường hầm và các yếu tố liên quan đến độ sâu đường hầm trong tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ, định vị bằng siêu âm tại Bệnh viện Bưu Điện. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 504 bệnh nhân sỏi thận được điều trị bằng tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ, định vị bằng siêu âm tại Khoa ngoại Tiết niệu Bệnh viện Bưu Điện thời gian từ 1/6/2023 – 30/11/2023. Kết quả: Tuổi trung bình 53,9 ± 11,88 (từ 27-83 tuổi). Độ sâu của đường hầm trung bình là 7,3 ± 1,4 cm (từ 4,5 cm- 11cm). Chỉ số BMI trung bình là 22,78 ± 2,58, trong đó BMI bình thường chiếm 79,4% có độ sâu đường hầm trung bình là 7,095 ± 1,264 cm. Độ sâu của đường hầm tăng dần so với mức độ tăng lên của chỉ số BMI (P<
0,05). Bệnh nhân tiền sử mổ mở thận có độ sâu đường hầm trung bình lả 6,5 ± 1,752 cm, ngắn hơn so với bệnh nhân chưa có tiền sử mổ 7,365 ± 1,324 cm (p <
0,05). Thận ứ nước độ I chiếm 64,29% có độ sâu đường hầm trung bình là 7,309 ± 1,332 cm, thận ứ nước độ II chiếm 17,46 % có độ sâu đường hầm trung bình là 7,205 ± 1,521 cm. Thận càng ứ nước thì độ sâu của đường hầm càng ngắn lại (p <
0.05). Vị trí đường hầm ở đài giữa được lựa chọn nhiều nhất chiếm tỷ lệ 60,32% có độ sâu trung bình là 6,934 ± 1,22 cm, Độ sâu đường hầm khác nhau giữa các đài thận, trong đó đài giữa có độ sâu ngắn nhất so với đài trên và đài dưới (p<
0,05). Kết luận: Độ sâu đường hầm trong tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ định vị bằng siêu âm liên quan đến chỉ số BMI, tiền sử mổ cũ, mức độ ứ nước thận và vị trí đài thận.