Mô tả tỷ lệ sống sau mổ và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng trên bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình bàng quang theo phương pháp Abol Enein sau cắt bộ bàng quang do ung thư bàng quang tại khoa Điều trị theo yêu cầu, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 2009 – 2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu theo dõi dọc trên những bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình bàng quang trong điều trị ung thư bàng quang. Kết quả: 57 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu với tuổi trung bình 56,5 ± 9,8, tỷ lệ nam/ nữ 6,1/1. 80,6% số bệnh nhân ở giai đoạn ung thư khu trú tại bàng quang, 18,6% ung thư tiến triển tại chỗ và 1,8% ung thư tiến triển tại chỗ di căn hạch N1. Tỷ lệ sống chung sau mổ 1,2,3,4 và 5 năm tương ứng 93%, 89,4%, 85%, 82% và 75,5%. Vị trí u ở vùng tam giác bàng quang là yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sống sau mổ. Kết luận: Phương pháp tạo hình bàng quang bằng một đọan hồi tràng trong điều trị ung thư bàng quang cho tỷ lệ sống 5 năm sau mổ khá khả quan đặc biệt với nhóm ung thư khu trú.This study aimed to comprehensively analyze the oncology out comes of orthotopic bladder substitution after radical cystectomy in Viet Duc University Hospital from 2009 to 2019. Patients and methods: 57 patients underwent open surgery in single department. Patients’ demographics, pathology data, the one to five years overall survival rate were estimeted by Kaplan – Maier plot. Results: Mean age was 56.5 ± 9.8 years, ratio male/female was 6.1/1. 86.6% of all patients were pT1.2N0M0 stage. The 1,2-,3-,4- and 5- year overall survival were 93%, 89.4%, 85%, 82% và 75.5% respectively. The impact of survival outcomes was the site of tumeur. Conclusion: The results of this study indicated that the survival outcomes of patient after orthotopic neobladder was efficace.