The study was conducted to determine the proportion and species composition of oral fungi by morphology and molecular biology. Methods: The study was designed using the experimental descriptive research method in the laboratory, including fungal culture on Sabouraud Dextrose Agar, serological testing, fungal culture and classification on CHROMagar™ Candida agar, species identification by PCR – RFLP with primer genes ITS-1, ITS -4 using restriction enzyme MSP-1 and gene sequencing. Results: Among 55 strains isolated, morphological identification showed that C. albicansaccounted for the highest proportion of 65.5% (36/55), followed by C. tropicalis (12.7%), and unknown species up to 10.9% (6/55). Gene sequencing showed 10 fungal species identified, of which: C. albicans accounted for the highest proportion of 60% (33/55)
C. tropicalis 20% (11/55)
followed by other less common species such as C. dubliniensis, C. glabrata, C. krusei, C. parapsilosis, C. metapsilosis, Meyerozyma caribbica taking 1.8% (1/55) for each
and C. mesorugosa sharing 3.6% (2/55). Through gene sequencing, some rare pathogenic species such as Kodamaea ohmeri 3.6% (2/55) and Meyerozyma caribbica 1.8% (1/55) were detected. Conclusions: C. albicans accounted for the highest proportion through both morphological identification and molecular biology identification (65.5% and 60% respectively). Some rare species such as Kodamaea ohmeri 3.6% (2/55) and Meyerozyma caribbica 1.8% (1/55) were detected.Xác định tỷ lệ, thành phần loài nấm miệng bằng hình thái và sinh học phân tử Phương pháp: Đề tài được thiết kế bằng phương pháp nghiên cứu mô tả thực nghiệm tại la bô
Các kỹ thuật được sử dụng trong nghiên cứu gồm: Kỹ thuật nuôi cấy, tăng sinh mẫu nấm dương tính trên môi trường Sabouraud Dextrose Agar
Thử nghiệm huyết thanh
Kỹ thuật nuôi cấy, phân loại bằng môi trường thạch CHROMagar™ Candida (do hãng CHROMagar, Pháp sản xuất)
Xác định loài nấm bằng kỹ thuật PCR – RFLP với gen mồi là ITS-1, ITS -4 có sử dụng emzym phân cắt hạn chế MSP-1 và Giải trình tự gen xác định loài nấm. Kết quả: Trong 55 chủng phân lập được, kết quả định danh bằng hình thái học: Chủng C. albicans chiếm tỷ lệ cao nhất 65,5% (36/55), tiếp đến là C. tropicalis 12,7%, có tới 10,9%(6/55) chủng Candida spp không xác định được bằng phương pháp hình thái. Kết quả xác định loài bằng phương pháp giải trình tự gen Kết quả định danh bằng giải trình tự là kết quả cuối cùng. Kết quả đã xácđịnh 10 loài nấm, trong đó: C. albicans chiếm tỷ lệ cao nhất 60% (33/55)
C. tropicalis 20%(11/55)
Các loài khác ít gặp hơn như C. dubliniensis, C. glabrata, C. krusei, C. parapsilosis, C. metapsilosis, Meyerozyma caribbica đều chiếm 1,8%(1/55)
C. mesorugosa chiếm 3,6%(2/55). Nghiên cứu này bằng kỹ thuật giải trình tự gen phát hiện được một số loài gây bệnh hiếm gặp như Kodamaea ohmeri 3,6%(2/55), Meyerozyma caribbica 1,8%(1/55). Kết luận: C. albicans chiếm tỷ lệ cao nhất khi xác định loài bằng hình thái học và sinh học phân tử 65,5%(36/55) và 60% (33/55), đã phát hiện một số loài hiếm gặp Kodamaea ohmeri 3,6%(2/55), Meyerozyma caribbica 1,8%(1/55).