Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nấm nông bàn chân ở tiểu thương trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2022)=Some clinical and paraclinical symptoms of tinea pedis in small business owners in Nghe An province (2022)

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Khánh Linh Dương, Trần Anh Lê, Xuân Hải Tăng

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Y học cộng đồng, 2024

Mô tả vật lý: tr.9-18

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 243137

 Mô tả tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nấm nông bàn chân ở tiểu thương trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nấm nấm nông bàn chân ở ở 787 tiểu thương tại Nghệ An. Kết quả: Tỷ lệ mắc bệnh nấm nông ở bàn chân ở đối tượng nghiên cứu 15,8% (124/787), Tổng số 124 tổn thương, trong đó có 97 trường hợp tổn thương đơn thuần tại móng, 20 trường hợp tổn thương da. Có 95,2% có triệu chứng lâm sàng thay đổi màu sắc móng, màu vàng (32,3%), màu đen (25,3%). Ngón cái cả 2 chân là vị trí tổn thương thường gặp nhất, ngón cái chân trái là 80,8%, ngón cái chân phải là 70,2%. Tổn thương bờ bên và bờ xa là thể lâm sàng thường gặp nhất với tỷ lệ 84,6%. Dạng tổn thương cơ bản là loạn dưỡng móng (86,5%), ly móng (61,8%). Tại kẽ ngón, tổn thương dạng vết trợt màu trắng mủn nhiều nhất (18/21). Tổn thương da vùng kẽ ngón chiếm (77,8%), vảy da là tổn tương cơ bản của da vùng bàn chân. Tỷ lệ xét nghiệm trực tiếp (+) là 55,56%
  nuôi cấy là 100%. Tỷ lệ xét nghiệm trực tiếp móng (+) là 46,2%, bệnh phẩm ở da dương tính 100%. Kết luận: Tổn thương lâm sàng chủ yếu thay đổi màu sắc móng, tổn thương da gặp nhiều ở kẽ ngón chân cái. Tỷ lệ (+) bằng xét nghiệm trực tiếp trong KOH 20% là 55,56%, bằng nuôi cấy nấm trong môi trường Saboraud là 100,0%.The study aimed to describe clinical and paraclinical symptoms of tinea pedis among small business owners in Nghe An province. Methods: A descriptive method was employed. Results: The prevalence of tinea pedis in the study subjects was 15.8% (124/787), including 97 cases of simple nail lesions and 20 cases of skin lesions. 95.2% of the people had clinical nail color change, including yellow (32.3%), black (25.3%). The most common lesions occurred on both big toes, in which 80.8% were on the left big toe and 70.2% on the right big toe. Lesions on the lateral and distal edges were the most common clinical forms with a rate of 84.6%. The basic types of lesions were nail dystrophy (86.5%), nail separation (61.8%). In the interdigital space, the most common lesions were white, crumbly lesions (18/21). Lesions in the interdigital space accounted for (77.8%), and scaly skin was the basic lesion. The positive rate through direct testing and culture was 55.56% and 100% respectively. Conclusions: Clinical lesions were mainly changes of nail color. Skin lesions were common in the interdigital space of the big toe. The positive rate through direct testing in 20% KOH was 55.56%, and through fungal culture in Saboraud medium was 100.0%.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH