Describe the incidence rate, epidemiological characteristics and effectiveness of the bundle to reduce the central line-associated bloodstream infections (CLABSI). Cases: Clean surgical patients with central venous line during the research period Method: Prospective description. Results: 249 patients from May 2023 to June 2024 (1st phase is 53, 2nd phase is 196), with 73% belonging to the cardiovascular group. The average catheter retention time was 11.2 days. There are 4 cases meeting the criteria for diagnosing CLABSI, with the rate decreasing from 1.6 to 1.3 and the overall rate for the study being 1.4/1000 catheter days, compliance with all CLABSI prevention measures increased from 1.9% to 32.1%, with an overall rate of 25.7% for the study. Risk factors that increase CLABSI identified in the study include having ≥ 2 catheters per patient, retention time ≥ 14 days, use of the femoral vein and placement in the intensive care unit instead of the operating room. The catheter covering dressing is not dry and clean and the patient is not bathed daily, which increases the risk of CLABSI. Conclution: When the knowledge of medical staff is improved and the central line-associated bloodstream infection bundles are applied, infections decrease.Mô tả tỷ suất mới mắc, đặc điểm dịch tễ học và hiệu quả gói can thiệp giúp giảm nhiễm khuẩn huyết liên quan đến đường truyền tĩnh mạch trung tâm (CLABSI). Đối tượng nghiên cứu: Các người bệnh phẫu thuật sạch đặt đường truyền tĩnh mạch trung tâm (TMTT) trong thời gian điều tra Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu. Kết quả: 249 người bệnh từ tháng 5 năm 2023 đến tháng 6 năm 2024 (giai đoạn 1 là 53, giai đoạn 2 là 196) với 73% thuộc nhóm bệnh tim mạch. Thời gian lưu catheter trung bình là 11,2 ngày. Có 4 trường hợp đủ tiêu chuẩn chẩn đoán CLABSI, tỷ suất giảm từ 1,6 xuống còn 1,3 và chung cho nghiên cứu là 1,4/1.000 ngày mang catheter TMTT, tuân thủ toàn bộ các nội dung phòng ngừa CLABSI tăng từ 1,9% lên 32,1% và chung cho nghiên cứu là 25,7%. Các yếu tố nguy cơ làm tăng CLABSI từ nghiên cứu gồm số lượng catheter TMTT trên một người bệnh ≥ 2, thời gian lưu ≥ 14 ngày, tĩnh mạch đùi và đặt ở khoa hồi sức thay vì phòng mổ. Nội dung băng phủ catheter không khô sạch và tắm người bệnh hằng ngày không đầy đủ làm tăng nguy cơ CLABSI. Kết luận: Khi kiến thức của nhân viên y tế được nâng cao và áp dụng gói nhiễm khuẩn huyết liên quan đến đường truyền tĩnh mạch trung tâm thì tỷ lệ nhiễm khuẩn giảm.