Seborrheic dermatitis (SD) is a common, chronic inflammatory disease with relapses and remissions. Some studies have recorded a relationship between metabolic syndrome (MS) and chronic inflammatory diseases such as psoriasis, atopic dermatitis, vitiligo. To our knowledge, no research on the relationship between MS and SD in Vietnam has been conducted, so our study is essential to look for an appropriate strategy to better manage this disease. Methods: 109 patients with SD and 47 healthy controls were included. The parameters of MS include body mass index (BMI), abdominal obesity, hypertension, family history, glycemia, triglyceride (TG), and high-density lipoprotein. Results: Family history of hypertension, type 2 diabetes, and dyslipidemia in SD were significantly higher than in the control group. Low HDL-c levels and hyperglycemia in the SD group were statistically significantly higher than the control (p = 0.009 and <
0.001). 53.2% of SD patients had MS. The prevalence of MS was higher in SD patients than in the controls (p = 0,003). MS correlated with low HDL-c concentration, hyperglycemia, and abdominal obesity (p <
0,001, OR 95%: 79,9% - 91,5%). SD had a 5.24 times higher odds ratio of hyperglycemia than the control group (p <
0.001, OR95%: 68.1% - 83.2%).Viêm da tiết bã (VDTB) là một bệnh viêm mạn tính phổ biến, tái phát nhiều lần. Một số nghiên cứu ghi nhận có mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa (HCCH) với các bệnh lý viêm mạn tính như vảy nến, viêm da cơ địa, bạch biến hay VDTB. Tìm mối liên quan giữa HCCH và VDTB cụ thể trên người Việt Nam là hết sức cần thiết, giúp tạo nên chiến lược quản lý bệnh tốt hơn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng trên 109 bệnh nhân VDTB và 47 nhóm chứng đến khám và điều trị tại bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh và được đánh giá các chỉ số liên quan HCCH. Kết quả: Tiền sử gia đình mắc các bệnh tăng huyết áp, bệnh đái tháo đường tuýp 2, rối loạn lipid máu ở bệnh nhân VDTB chiếm tỉ lệ cao hơn có ý nghĩa thống kê so nhóm chứng. Nồng độ HDL-c thấp và glucose máu cao ở nhóm VDTB chiếm tỉ lệ cao hơn có ý nghĩa thống kê. Bệnh nhân VDTB có HCCH có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng mắc HCCH trên bệnh nhân VDTB so với nhóm chứng (p = 0,003). Mô hình tiên lượng HCCH dựa trên các yếu tố như nồng độ HDL-c thấp, glucose máu cao và béo bụng (p <
0,001, OR 95%: 79,9% - 91,5%). VDTB có nguy cơ tăng glucose máu cao gấp 5,24 lần so với nhóm chứng (p <
0,001, OR95%: 68,1% - 83,2%).