Đặc điểm và mối liên quan của một số chỉ số sinh học - chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt thể lồi vào bàng quang trước và sau can thiệp nút mạch=Characteristics and relationships of some biological indicators - quality of life in patients with intravesical prostatic protrusion before and after embolization

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Văn Khánh Lê, Xuân Hiền Nguyễn, Hồng Đức Phạm

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2024

Mô tả vật lý: tr.253-260

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 243853

 Nghiên cứu chúng tôi với mục đích để đánh giá đặc điểm và mối liên quan của tăng sản lành tính tuyến tiền liệt thể lồi vào bàng quang (intravesical prostatic protrusion - IPP) với chỉ số sinh học - chất lượng cuộc sống của bệnh nhân trước và sau khi can thiệp nút mạch. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, không có nhóm chứng trên 40 bệnh nhân IPP được nút mạch từ tháng 2 năm 2022 tới tháng 2 năm 2023 tại Bệnh viện Tâm Anh, theo dõi sau điều trị và đánh giá tại thời điểm 12 tháng sau can thiệp. Kết quả: Các chỉ số sinh học (IPSS, QoL, Qmax) của 40 bệnh nhân ở mức độ nặng trước can thiệp, chiều cao lồi vào bàng quang ở mức độ nặng 10,3 ± 5,3mm, thể tích tuyến tiền liệt TLT 69 ± 23 ml. Sau can thiệp các chỉ số sinh học và thể tích đều được cải thiện với mức có ý nghĩa thống kê (p <
  0,01). Không có sự khác biệt các chỉ số IPSS, Qol, Qmax sau can thiệp 12 tháng giữa nhóm IPP nặng với các nhóm còn lại. Có mối liên quan thuận giữa độ IPP với IPSS trước can thiệp (r = 0,65), QoL trước can thiệp (r = 0,65), mức độ cải thiện Qmax sau 12 tháng (r = 0,38), tương quan nghịch với Qmax trước can thiệp (r = -0,51) và cải thiện IPSS sau 12 tháng (r = -0,53) với p <
  0,01. Không có biến chứng lớn sau can thiệp. Kết luận: Nút động mạch tuyến tiền liệt là phương pháp điều trị có hiệu quả cho bệnh nhân tăng sản tuyến tiền liệt thể lồi vào bàng quang.Our study aimed to evaluate the characteristics of biological indicators - quality of life related to patients before and after embolization intervention. Method: A retrospective cross sectional study, 40 IPP patients underwent embolization from February 2022 to February 2023, followed up 12 months after intervention. Results: The results showed that biological indicators (IPSS, QoL, Qmax) at severe level before intervention, height of bladder protrusion at a severe level 10.3 ± 5.3mm, prostate volume is 69 ± 23 ml. After intervention, biological indicators and quality of life improved with statistical significance (p <
  0.01). There was no difference in IPSS, Qol, Qmax indexes after 12 months of intervention between the severe IPP group and the other groups. There was a positive correlation between IPP and IPSS before intervention (r = 0.65), QoL before intervention (r = 0.65), improved Qmax after 12 months (r = 0.38), and negative correlation with Qmax before intervention (r = -0.51) and improved IPSS after 12 months (r = -0.53) with p <
  0.01. There were no major complications after intervention. Conclusion: Prostatic artery embolization is an effective treatment method for patients with IPP.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH