Đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu và triển khai xây dựng năng lực kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) cho một số bệnh viện vệ tinh (BVVT) khu vực phía Nam. Phương pháp: Xây dựng bộ công cụ xác định thực trạng, xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực giám sát và cải tiến chất lượng (CTCL) gồm: 1) khảo sát nhân lực KSNK và hồi sức tích cực (ICU)
2) khảo sát năng lực giám sát nhu cầu triển khai CTCL
3) khảo sát năng lực Vi sinh
4) tập huấn, đào tạo trực tiếp và gián tiếp KSNK cho 8 BVVT từ 9/2022-12/2023. Kết quả: Sau hơn 1 năm thực hiện khảo sát và hỗ trợ năng lực cho 8 BVVT, tổng số đã thực hiện 12 chuyến đi khảo sát, hỗ trợ kỹ thuật và tập huấn tại chỗ với 616 lượt người tham gia, 5 buổi tập huấn trực tuyến cho 370 điểm cầu về giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) và CTCL giảm NKBV. Kết quả khảo sát cho thấy nhân lực thiếu tại ICU trong đó tỷ lệ bác sĩ (BS) và điều dưỡng (ĐD) trên bệnh nhân (BN) lần lượt là (1:14) và (1:6,3). Nhân lực giám sát nhiễm khuẩn đều thiếu ở tất cả BVVT. Toàn bộ BVVT đều có đủ năng lực nuối cấy vi sinh. Kết quả sau can thiệp cho thấy tỷ lệ thiếu nhân lực giám sát trên giường bệnh giảm từ (1:273) xuống (1:212), p=0,0479. Tỷ lệ nhân viên được đào tạo khóa KSNK cơ bản 3 tháng tăng từ 67,7% lên 88,4%, p=0,0449. Tỷ lệ giám sát được ít nhất một loại NKBV trên tối đa 4 loại tăng từ 46,9% lên 78,1%, p=0,06. Tỷ lệ triển khai được ít nhất một đề án cải tiến chất lượng liên quan tới KSNK tăng từ 0% lên 50%, p=0,0331. Tỷ lệ gửi kịp thời toàn bộ kết quả vi sinh hàng ngày cho KSNK tăng lên từ 37,5% lên 87,5% sau can thiệp. Kết luận: Nâng cao năng lực kỹ thuật cho các BVVT bằng việc khảo sát thực trạng, hỗ trợ trực tiếp và trực tuyến tiếp một cách khoa học theo nhu cầu thực tế bước đầu đã giúp các BVVT nâng cao được năng lực giám sát và từng bước triển khai được các cải tiến chất lượng KSNK.This study systematically assesses current circumstances, identifies gaps, and outlines essential requisites for enhancing infection control competency in satellite hospitals. Methods: 1) survey of human resources in infection practice control (IPC) and intensive care unit (ICU)
2) survey of capacity IPC monitoring and quality improvement (QI) implementation
3) microbiology capacity survey
4) training, education in-person and online for 8 satellite hospitals from 9/2022-12/2023. Results: Twelve survey trips, technical assistance, and on-site training involved 616 participants, with five online sessions for 370 joining accounts. Focused on healthcare-associated infection (HAI) surveillance and quality improvement for eight satellite hospitals, the survey revealed inadequate doctor-to-patient ratios in ICUs (1:14) and nurse (1:6.3). IPC staff shortages were identified in all eight satellite hospitals. Proficiency in microbiological culture was consistent. Post-intervention results showed reduced surveillance staff shortage per number of bed (1:273) to (1:212), p=0.0479
increased IPC staff training (67,7% to 88,4%), p=0,0449
elevated HAI surveillance rates in at least one of four categories HAI (46,9% to 78,1%), p=0,06
and improved implementation of quality improvement projects related to IPC (0% to 50%), p=0,0331. Timely delivery of daily microbiological results to IPC increased from 37,5% to 87,5% after the intervention. Conclusion: Improving satellite hospitals' technical capacity through tailored surveys, in-person and online support, has enhanced IPC competencies and initiated the gradual implementation of Quality Improvement in IPC.