Khảo sát đặc điểm sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của một số giống dưa lưới trồng trong nhà màng tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang=A study on growth characteristics, yield and quality of some melon varieties grown in greenhouses in Chau Thanh district, Tien Giang province

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Hoàng Phúc Thái, Lê Vinh Trần

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Công thương, 2024

Mô tả vật lý: tr.400-405

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 244127

 In this study, experiments were arranged in a completely random manner, consisting of 6 experiments and 3 iterations. 50 melon plants were planted in each iteration. The results showed that the high growth of all melon varieties was strong and different in the experiments. The tallest varieties are TL3 (205.80 cm), Dong Xanh 1 (203.13 cm), Dong Xanh 2 (203.07 cm), and LS-1555 (167.47 cm). The stem diameter of melons all grew and differed through each stage
  the highest varieties are LS-1555 (12.24 mm) and TL3 (11.74 mm). The number of leaves in melons changed markedly from 21NSG to 28NSG. At the 35NSG stage, in all experiments, the tops of plants were cut off because there were enough 25-27 leaves for the tree to concentrate on nutrition to raise fruits. The shell thickness of the Dong Xanh 2 variety (9.96 mm) is the highest, while Poke3 has the lowest shell thickness (5.91 mm). The highest meat thickness is Dong Xanh 1 (31.90 mm), and the lowest meat thickness is Dong Xanh 2 (23.22 mm). The fruit with the highest hardness is the Radol53 variety (10.17 N), while Poke3 has the lowest hardness (6.81 N). Fruit weight varies from 1.03 to 1.90 kg, the highest is Dong Xanh 1 (1.90 kg/fruit), and the lowest is Poke3 (1.03 kg/fruit). The highest Brix is TL3 (15.27%), and the lowest is Poke3 (7.83%).Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 6 nghiệm thức và 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại, mỗi giống trồng 50 cây dưa lưới. Kết quả cho thấy chiều cao của tất cả các giống dưa đều tăng trưởng mạnh và khác biệt ở các nghiệm thức. Cao nhất là giống TL3 (205,80 cm), Đồng Xanh 1 (203,13cm), Đồng Xanh 2 (203,07 cm), LS-1555 (167,47 cm). Số lá của dưa thay đổi rõ rệt từ 21NSG, 28NSG. Vào giai đoạn 35NSG, tất cả các nghiệm thức đều ngắt ngọn vì đủ 25 - 27 lá để cây tập chung dinh dưỡng nuôi trái. Độ dày vỏ của giống Đồng Xanh 2 (9,96 mm) là cao nhất, thấp nhất là Poke3 (5,91 mm). Độ dày thịt cao nhất là giống Đồng Xanh 1 (31,90mm, độ dày thịt thấp nhất là giống Đồng Xanh 2 (23,22 mm). Quả có độ cứng cao nhất là giống Rado153 (10,17 N), thấp nhất là Poke3 (6,81 N). Trọng lượng trái biến thiên từ 1,03- 1,90 kg, cao nhất là giống Đồng Xanh 1 (1,90 kg/trái), thấp nhất là giống Poke3 (1,03kg/trái). Độ Brix cao nhất là giống TL3 (15,27%), thấp nhất là giống Poke3 (7,83%).
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH