Nhằm bước đầu đánh giá tính an toàn và kết quả cô lập tĩnh mạch phổi của kĩ thuật triệt đốt bằng nhiệt lạnh trong khởi trị rung nhĩ kịch phát, chúng tôi tiến hành thủ thuật trên 15 người bệnh. Tính an toàn được xác định dựa trên sự xuất hiện của các biến cố bất lợi
kết quả thủ thuật được đánh giá dựa trên việc thành công cô lập tĩnh mạch phổi. Thời gian mắc rung nhĩ trung bình là 10 ± 12 tháng, với tần suất cơn rung nhĩ trung bình là 6,1 ± 7,1 cơn/tháng. Tất cả người bệnh đều có nguy cơ chảy máu thấp, hầu hết có nguy cơ đột quỵ não (73%). Tất cả các người bệnh đều được cô lập hoàn toàn các tĩnh mạch phổi, với thời gian chiếu tia và tổng thời gian triệt đốt lần lượt là 14 ± 8 phút và 125 ± 32 phút. Không ghi nhận biến chứng liên quan đến thủ thuật. Cần tiếp tục mở rộng phạm vi nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và thời gian theo dõi kéo dài, để từ đó có được đánh giá một cách chính xác về hiệu quả giảm tái phát rối loạn nhịp nhĩ.To preliminarily assess the safety and immediate outcome of pulmonary vein isolation using cryoablation in the initial treatment of paroxysmal atrial fibrillation, we conducted the procedure on 15 patients. Safety was determined based on the occurrence of adverse events, while procedural efficacy was evaluated based on the successful isolation of the pulmonary veins. The average duration of atrial fibrillation was 10 ± 12 months, with a mean frequency of 6.1 ± 7.1 episodes per month. All patients had a low risk of bleeding, with the majority being at high risk of stroke (73%). Complete isolation of the pulmonary veins was achieved in all patients, with fluoroscopy and total ablation times averaging 14 ± 8 minutes and 125 ± 32 minutes, respectively. No procedure-related complication was observed. Further research with a larger sample size and extended followup period is needed to accurately assess the efficacy of reducing atrial arrhythmia recurrence.