Nghiên cứu tìm hiểu giá trị của một số chỉ số bất thường trên siêu âm hình thái thai nhi trong sàng lọc hội chứng Edwards. Đối tượng nghiên cứu gồm hai nhóm: 29 thai phụ được xét nghiệm ối chẩn đoán trước sinh bằng kỹ thuật QF-PCR có kết quả thai mắc hội chứng Edwards và 2283 thai phụ có kết quả bộ nhiễm sắc thể thai bình thường. Kết quả: Những trường hợp thai mắc hội chứng Edwards trên siêu âm hình thái thai có tỷ lệ dị tật tim là 31,0%, chi khoèo 24,1%, sứt môi - chẻ vòm 17,2%, nang đám rối mạng mạch 2 bên 17,2%, tăng khoảng sáng sau gáy 10,3%, giãn bể lớn hố sau 10,3%, thoát vị rốn 6,9%, một động mạch rốn 6,9%, nang bạch huyết vùng cổ 6,9%. Một số chỉ số siêu âm có giá trị tiên đoán dương khá cao trong sàng lọc thai mắc hội chứng Edwards lần lượt như sau: chi khoèo (30%), giãn bể lớn hố sau (30%), thoát vị rốn (25%), dị tật tim (24%), nang bạch huyết vùng cổ (15%), thiểu sản thể chai (14%), nang đám rối mạng mạch 2 bên (12%), sứt môi - chẻ vòm (11%).This research was conducted to investigate the value of various abnormal indices on fetal ultrasound in screening for Edwards syndrome. The study included two groups: 29 pregnant women who underwent prenatal diagnosis using QF-PCR and were confirmed to have Edwards syndrome, and 2283 pregnant women with normal fetal karyotypes. Via ultrasound, the Edwards Syndrome Group has cardiac abnormalities at 31.0%, clubfoot: 24.1%cleft lip/palate: 17.2%bilateral choroid plexus cysts: 17.2%, increased nuchal translucency:10.3%posterior fossa cyst: 10.3%vascular anomaly was 17.2% , diaphragmatic hernia: 6.9% , single umbilical artery: 6.9%, cystic hygroma: 6.9%and choroid plexus. Predictive Ultrasound Indices for Edwards Syndrome are Clubfoot: 30%, posterior fossa cyst:3.4% , diaphragmatic hernia: 25%, cardiac abnormalities: 24%, cystic hygroma: 15%, short femur length: 14%, bilateral choroid plexus cysts: 12%, and cleft lip/ palate: 11%.