Nghiên cứu đặc điểm của ù tai tiếng cao và yếu tố liên quan=A study on characteristics of high-pitched tinnitus and related factors

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Mai Bùi, Minh Đạt Lê, Đình Minh Anh Nguyễn, Thị Hà Trang Nguyễn, Thị Hằng Nguyễn, Thị Huyền Trang Nguyễn, Thu Trang Nguyễn, Anh Dũng Phạm, Hồng Quân Phạm, Thị Bích Đào Phạm, Văn Tâm Trần, Thị Phương Thảo Vũ

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Nghiên cứu y học (Đại học Y Hà Nội), 2024

Mô tả vật lý: tr.354-362

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 244804

 Nghiên cứu đánh giá đặc điểm của ù tai tiếng cao và các yếu tố liên quan ở 89 người bệnh biểu hiện ù tai tiếng cao tại Khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 3/2023 đến tháng 3/2024. Kết quả: tuổi trung bình 43,64 ± 10,40, nam chiếm 55,1%. Thời gian ù tai trung bình 39,4 ± 24,5 tháng. Các mức độ nặng của ù tai: 61,8% ở mức độ nghiêm trọng, 24,7% mức độ vừa, 5,6% ở mức độ rất nghiệm trọng. Ù tai liên tục chiếm 87,6%, ù tai 2 bên chiếm 79,8%, ù tai vào ban đêm chiếm 93,3%. Người bệnh bị ù tai tiếng cao có nghe kém tiếp nhận mức độ nhẹ chiếm 53,9%, trung bình chiếm 24,7%, nặng là 16,9% và rất nặng là 4,5%. Điểm THI có mối tương quan chặt chẽ với thời gian ù tai, và mức độ nghe kém (với r lần lượt là 0,621, và 0,648, p <
  0,05). Điểm THI khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có bệnh nội khoa đi kèm và nhóm không có bệnh nội khoa đi kèm. Kết luận: Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức độ ù tai chủ yếu từ vừa đến nghiêm trọng, phần lớn các đối tượng có ù tai liên tục, ù tai 2 bên, ù tai vào ban đêm, thường nghe kém tiếp nhận mức độ nhẹ đến trung bình. Điểm THI có mối tương quan chặt chẽ với thời gian ù tai, và mức độ nghe kém.This study was conducted to evaluate the characteristics of high-pitched tinnitus and related factors in 89 patients at the Department of On-Demand Examination and Treatment, Hanoi Medical University Hospital from March 2023 to March 2024. Results: the mean age was 43.64 ± 10.40 years old with 55.1% males The average duration of tinnitus was 39.4 ± 24.5 months. The severity of tinnitus was categorized as follows: 61.8% severe, 24.7% moderate, 5.6% very severe. Continuous tinnitus accounted for 87.6%, bilateral tinnitus accounted for 79.8%, tinnitus at night accounted for 93.3%. Patients with high-pitched tinnitus had mild, moderate, severe, and very severe hearing loss of 53.9%, 24.7%, 16.9%, and 4.5%, respectively. The THI score was closely correlated with the duration of tinnitus and the degree of hearing loss (r = 0.621 and 0.648, respectively, p <
  0.05). The THI score was statistically significant between groups with and without medical conditions. Conclusion: In our study, the severity of tinnitus was mainly moderate to severe, most of the subjects had continuous tinnitus, bilateral tinnitus, tinnitus at night, and often mild to moderate receptive hearing loss. The THI score was closely correlated with the duration of tinnitus and the degree of hearing loss.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH