Nghiên cứu này ứng dụng mủ cao su tự nhiên để cải thiện cường độ của ximăng gia cố cốt liệu bêtông tái chế sử dụng làm vật liệu móng đường giao thông. Ximăng (X) được trộn với cốt liệu bêtông tái chế (RCA) với hàm lượng 3%, 5% và 7% theo khối lượng của RCA. Mủ cao su tự nhiên (NRL) được thêm vào hỗn hợp theo khối lượng của ximăng (ký hiệu NRL/X) là 0%, 5%, 10% và 15%. Cường độ chịu nén (UCS) và cường độ chịu kéo (ITS) của các mẫu được xác định sau 7 ngày và 28 ngày. Kết quả thí nghiệm cho thấy, cường độ chịu nén và cường độ chịu kéo của mẫu phụ thuộc vào hàm lượng ximăng (X), tỉ lệ NRL/X và thời gian bảo dưỡng. Mẫu đạt cường độ nén và cường độ chịu kéo cao nhất khi tỉ lệ NRL/X tối ưu, tỉ lệ 10% NRL/X là tỉ lệ tối ưu cho 3%X và 5% NRL/X là tỉ lệ tối ưu cho cả 5X và 7%X. Khi tỉ lệ NRL/X vượt quá giá trị tối ưu thì cường độ của mẫu giảm, tuy nhiên tất cả các mẫu vẫn đạt yêu cầu về cường độ chịu nén đối với vật liệu móng đường giao thông.This research focuses on the utilization of natural rubber latex (NRL) to improve the strengths of cement-stabilized recycled concrete aggregate (RCA). The cement content of 3%, 5% and 7% were added with RCA based on the mass of RCA. Natural rubber latex is a natural polymer, was added to the mixture following 0%, 5%, 10% and 15% mass of cement. The unconfined compressive strength (UCS) and indirect tensile strength (ITS) of the samples were determined after 7 days and 28 days. The experimental results showed that the unconfined compressive strength and indirect tensile strength of the samples depend on the cement content, the ratio of NRL/X and the curing time. The sample achieved the highest UCS and ITS value at the optimum NRL/X ratio
the optimum NRL/X ratio of 3% cement was 10%, and for 5% and 7% cement contents were 5% NRL/X. When the NRL/X ratio exceeds the optimum value, the strength of the sample decreases, but all samples still meet the compressive strength requirements for pavement base layer.