Hướng dẫn của OECD đã được áp dụng. Chuột được chia thành 7 nhóm, mỗi nhóm có 30 con cái và 10 con đực. Trong đó, nhóm đối chứng nhận dung môi, chỉ có nữ hoặc nam ở 4 nhóm còn lại được lấy mẫu thử (32), còn lại cả nữ và nam của 2 nhóm đều được lấy mẫu đó. Chuột được cho uống mẫu với liều 288 hoặc 576 mg/kg/ngày x 7 ngày liên tục tùy theo từng nhóm. Sau đó, 3 con cái và một con đực được ghép vào lồng. Ảnh hưởng của hợp chất (32) đến quá trình sinh sản và phát triển của chuột ở 3 thế hệ P, F1 và F2 được theo dõi và đánh giá bằng kỹ thuật Bateman. Kết quả: Tỷ lệ thụ thai, số trứng làm ổ, số con sinh ra, trọng lượng trung bình của chó con, số ngày cần thiết để nuôi chó con đến trưởng thành giữa nhóm thử nghiệm và đối chứng khác biệt không đáng kể (p >
0,05). Các chú chuột con sinh ra từ thế hệ P, F1, F2 đều sinh trưởng và phát triển bình thường. Kết luận: Hợp chất (32) không gây đột biến ở chuột ở chế độ liều uống 2,8,8 và 576 mg/kg/ngày x 7 ngày liên tiếp.OECD guidelines were applied. Mice were divided into 7 groups consisting of 30 females and 10 males each. In which, the control group received the solvent, only females or males in 4 other groups were taken the testing samples (32), and both females and males of 2 remain groups were given those samples. Mice were given oral sam ples at a dose o f288 or 576 mg/kg/day x 7 consecutive days depending on individual group. Then, 3 fem ales and a male were grafted in a cage. The com pound (32)'s effects on reproductive and developmental processes o f mice in 3 generations ofP, F1 and F2 were monitored and evaluated by the Bateman technique. Results: Conception rates, num bers o f eggs nested, num bers of pups born, average weights of pups, num bers of days needed to raise pups to adulthood between the test and control groups differed insignificantly (p >
0.05). The pups born from generations P, F1 and F2 all grew and developed normally. Conclusion: The compound (32) was not mutagenic in mice at oral dose regim ens of 2 8 8 and 576 mg/kg/day x 7 consecutive days.