In this study, using the traditional method of calcination, powdered materials from crushed clam shells (Undulating Venus) were created, that were capable of treating heavy metals in water. By XRD, FTIR, SEM, and EDX analysis methods, identified clam shells with the main component CaCO3 in the form of aragonite and calcite. This composition was changed if calcinating clam shells at a temperature above 400 oC, with mainly CaCO3 in the form of calcite and CaO. It was determined that the crushed clam shell calcined at 700 oC (CSS_700) was optimal for the treatment of heavy metal ions in water. With the specified conditions: 0.3 g/L, pH 3
25 oC and shaking time 40 minutes for Fe(III) and 0.3 g/L CSS_700, 25oC, pH 6, shaking time 10 minutes for P(II), the maximum adsorption capacities achieved 170 mg/g from the Fe(III) concentration of 800 mg/L and 90 mg/g from the Pb(II) concentration of 600 mg/L Pb(II). EDX results demonstrated that the composition of Fe and Pb in the after-adsorption material accounted for about 9.79% and 42.40%, respectively, by mass, while in the before-adsorption material, weren't detected. The experimental results were well described according to the Freundlich isotherm model and pseudo second-order kinetic model. The research has shown feasibility, environmental friendliness, and low cost but high efficiency in using calcined materials from clam shells to treat heavy metals in water.Trong nghiên cứu này, bằng phương pháp nung truyền thống đã tạo ra vật liệu dạng bột từ vỏ nghêu lụa (Undulating Venus, thuộc loại Veneroidea) có khả năng xử lý kim loại nặng trong nước. Các đặc trưng về cấu trúc của vật liệu đã được phân tích bằng các phương pháp hoá lý hiện đại: XRD, FTIR, SEM, EDX, BET. Kết quả cho thấy vỏ nghêu với thành phần chính là CaCO3 dạng aragonite và cancite, trong đó aragonite phân huỷ tạo thành CaO khi nung ở nhiệt độ trên 400 oC. Thực nghiệm đã chứng minh mẫu vỏ nghêu nghiền, nung ở 700 oC (CSS_700) là tối ưu để hấp phụ ion kim loại nặng trong nước và đã đánh giá khả năng hấp phụ của CSS_700 đối với Fe(III) và Pb (II). Với các điều kiện 0.3 g/L CSS_700, 25oC, pH 3, thời gian lắc 40 phút đối với Fe(III) và 0.3 g/L CSS_700, 25oC, pH 6, thời gian lắc 10 phút đối với Pb(II), dung lượng hấp phụ cực đại đạt được lần lượt là 170 mg/g từ dung dịch Fe(III) 800 mg/L và 90 mg/g từ dung dịch Pb(II) 600 mg/L. Kết quả phân tích EDX đã chứng minh thành phần nguyên tố Fe và Pb trong vật liệu sau hấp phụ lần lượt là 9.79 % và 42.40% về khối lượng, trong khi vật liệu trước hấp phụ không phát hiện các nguyên tố này. Kết quả thực nghiệm được mô tả tốt theo mô hình đẳng nhiệt Freundlich và mô hình động học khả kiến bậc 2. Nghiên cứu đã cho thấy tính khả thi, thân thiện với môi trường, chi phí thấp nhưng hiệu quả cao trong việc sử dụng vật liệu nung từ vỏ nghêu để xử lý kim loại nặng trong nước.