Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới của công nhân công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long=Reality and some factors related to chronic venous insufficiency of lower extremities among worker of Halong canned food joint stock corporation

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Phương Đoàn, Văn Tâm Nguyễn

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Khoa học Sức khỏe, 2024

Mô tả vật lý: tr.36

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 246648

 ABSTRACT: Aim: Describe the reality and some factor related to chronic venous insufficiency of lower extremities (CVI) among seafood processing workers in Hai Phong. Subjects and methods: 383 workers at Ha Long canned seafood processing company with >
  2 years working experience, not diagnosed with CVI before employment. The study used a cross-sectional descriptive epidemiological method with analysis through venous ultrasound, directly interview research subjects about their age, working experience, working posture, and pregnancy in women. Results: The prevalence of chronic venous insufficiency of lower extremities (CVI) was 51,4%. Some factors related to CVI: female (OR: 3.26
  95%CI: 2.06-5.17)
  age ≥ 40 years (OR: 2.15
  95%CI: 1.33-3.47)
  overweight, obesity (OR: 1.23
  95%CI: 1.02-2.41)
  working experience >
  10 years (OR: 3.40
  95%CI: 2.20-5.26)
  standing position at work, (OR: 2.31
  95%CI: 1.34-3.97)
  sitting position at work, (OR: 2.42
  95%CI: 1.14-5.11)
  having 2 children (OR: 1.80
  95%CI: 1.05 – 2.91)
  giving birth ≥ 3 children (OR: 4.15
  95% CI: 1.92 – 5.34). Conclusion: CVI is a public health issue for seafood processing workers. To prevent CVI, seafood processing workers need to adjust their lifestyle, control their weight, exercise regularly, change their postures during work and exercise between working hours.Mục tiêu: Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan tới suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới (STMMTCD) của công nhân công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long. Đối tượng và phương pháp: 383 công nhân chế biến thủy sản của công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long có tuổi nghề từ 2 năm trở lên, chưa được chẩn đoán STMMTCD trước khi tuyển dụng. Sử dụng phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang có phân tích thông qua siêu âm tĩnh mạch chi, phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu về tuổi đời, tuổi nghề, tư thế lao động, số lần sinh con ở nữ giới. Kết quả: Tỷ lệ bị STMMTCD là 51,4%. Một số yếu tố liên quan đến STMMTCD: nữ giới (OR: 3,26
  95%CI: 2,06-5,17)
  tuổi đời ≥ 40 (OR: 2,15
  95%CI: 1,33-3,47)
  thừa cân, béo phì (OR: 1,23
  95%CI: 1,02-2,41)
  tuổi nghề >
  10 năm (OR: 3,40
  95%CI: 2,20-5,26)
  tư thế lao động chỉ đứng (OR: 2,31
  95%CI: 1,34-3,97)
  tư thế lao động chỉ ngồi (OR: 2,42
  95%CI: 1,14-5,11)
  sinh 2 con (OR: 1,80
  95%CI: 1,05 – 2,91)
  sinh ≥ 3 con (OR: 4,15
  95% CI: 1,92 – 5,34). Kết luận: STMMTCD là vấn đề sức khỏe cộng đồng của công nhân chế biến thủy sản. Để phòng chống bệnh STMMTCD, công nhân cần thay đổi lối sống, kiểm soát cân nặng, thay đổi tư thế trong quá trình làm việc kết hợp tập thể dục giữa giờ để giảm nguy cơ bị bệnh.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH