Chloranthus japonicus Sieb. is a perennial herb which can be found in northern Vietnam mountains and also in some southern areas such as Lam Dong, Kon Tum, and Gia Lai. According to our surveys, C. japonicus Sieb. leaves were traditionally used by K’Ho people in Bidoup - Nui Ba National Park for the treatment of insect bites and skin burns. In this study, we found that the 70% ethanol extract of C. japonicus leaves contained 59.93 ± 9.66 mgGAE/gE (poly)phenol and 457.39 ± 7.93 mgQE/gE flavonoid
and exhibited a strong antioxidant activity with the IC50 value of 14.87 ± 0.31 µg/ml. We also demonstrated that this extract at low concentrations (7.8125 - 31.25 µg/ml) could improve the proliferation of the mouse fibroblast NIH-3T3 cell line. However, at these concentrations, the extract did not show any inhibitory effect on the growth of some opportunistic pathogens, including S. aureus, P. aerugionsa, E. faecalis, and E. coli
and in vitro immunomodulatory effect on LPS-stimulated Raw 264.7 model. These findings suggested that the C. japonicus leaf extract might have a possitive effect on wound healing at low concentrations, but this potential effect seems to come from its high (poly)phenol and flavonoid contents, high antioxidant activity rather than the antimirobial and anti-imflammatory capactities.Sói Nhật (Chloranthus japonicus Sieb.,) là cây thân thảo được tìm thấy ở các tỉnh vùng núi phía bắc và một số vùng ở phía nam như Lâm Đồng, Kon Tum và Gia Lai. Theo khảo sát của chúng tôi, lá cây được người K’Ho tại Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà sử dụng để chữa vết lở do côn trùng đốt và bỏng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chứng minh cao chiết từ lá Sói Nhật chứa 59.93 ± 9.66 mgGAE/gE (poly)phenol và 457.39 ± 7.93 mgQE/gE flavonoid
và có khả năng kháng oxy hoá cao với IC50 đạt 14.87 ± 0.31 µg/ml. Kết quả cũng chỉ ra cao chiết chỉ có tác dụng kích thích sự tăng sinh nguyên bào sợi chuột ở nồng độ thấp (7.8125 - 31.25 µg/ml). Tuy nhiên, ở nồng độ này, cao chiết lại chưa cho thấy khả năng kháng 04 loại vi khuẩn thường hiện diện trên vết thương là S. aureus, P. aerugionsa, E. faecalis, và E. coli, và khả năng kháng viêm trên mô hình đại thực bào Raw 246.7. Các kết quả này cung cấp những bằng chứng ban đầu cho thấy cao chiết lá Sói nhật có khả năng hỗ trợ làm lành vết thương ở nồng độ thấp, và tác dụng này đến từ một số đặc tính của cao chiết bao gồm hàm lượng (poly)phenol và flavonoid cao, khả năng chống oxy hoá cao và kích thích sự tăng sinh nguyên bào sợi hơn là khả năng kháng viêm và kháng khuẩn.