Kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật lấy thai tại Bệnh viện Trung ương thái Nguyên=Result of using antibiotic prophylaxis of surgical wound infections in cesarean section patients at Thai Nguyen Central Hospital

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Đức Vĩnh Hoàng, Thị Thu Thái Nguyễn, Văn Hiệp Vũ

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2024

Mô tả vật lý: tr.313-316

Bộ sưu tập: Báo, Tạp chí

ID: 252474

 Đánh giá kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật lấy thai tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên trong thời gian từ 01/07/2022 đến hết 31/12/2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên những sản phụ được chỉ định mổ lấy thai có sử dụng kháng sinh dự phòng Cefoxitin 1g tiêm tĩnh mạch chậm tại Trung tâm sản khoa, Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Kết quả: Có 184 sản phụ được chỉ định mổ lấy thai, độ tuổi trung bình là 28,36 ± 5,0. Tỷ lệ thành công sau phẫu thuật là 98,4% (181/184) với 1,6% trường hợp bị NKVM phải đổi phác đồ (3/184) trong đó cả 3 trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ đều là nhiễm khuẩn nông. Các yếu tố liên quan với nhiễm khuẩn vết mổ (p <
  0,05), bao gồm: Độ tuổi (>
 35 tuổi) và thời gian nằm viện (≥7 ngày). Kết luận: Tỷ lệ thành công sau MLT ở các sản phụ có sử dụng KSDP tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên ở mức tương đối tốt chiếm 98,4 %, tuy nhiên cần chú ý các yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn vết mổ sau phẫu thuật.To evaluate the results of using prophylactic antibiotics in patients undergoing cesarean section at Thai Nguyen Central Hospital from July 1, 2022 to June 30, 2023. Subject and method: A cross-sectional descriptive study on pregnant women who were indicated for cesarean section with prophylactic antibiotic Cefoxitin 1g slow intravenous injection at the Obstetrics Department, Thai Nguyen Central Hospital. Result: There were 184 pregnant women who were indicated for cesarean section, with an average age of 28.36 ± 5.0. The success rate after surgery was 98.4% (181/184) with 1.6% of cases with NKVM having to change the regimen (3/184), of which all three cases of NKVM were superficial infections. Factors related to surgical site infection (p <
  0.05) included: Age (>
  35 years old), number of births (>
  1 time) and length of hospital stay (≥7 days). Conclusion: The success rate after MLT in pregnant women using KSDP at Thai Nguyen Central Hospital was relatively good at 98.4%, however, attention should be paid to the risk factors for surgical site infection after surgery.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH