Giá trị của các phương pháp nội soi, chụp Xquang Baryt thực quản, đo áp lực và nhu động thực quản độ phân giải cao trong chẩn đoán co thắt tâm vị=The value of endoscopy, barium esophagram and high resolution manometry methods in diagnosis of achalasia

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Văn Long Đào, Việt Hằng Đào, Thu Thương Nguyễn, Thị Thu Trang Trần

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2024

Mô tả vật lý: tr.167-171

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 253088

A cross-sectional study was conducted in 148 patients with suspected achalasia from 9/2020 to 2/2023 in the Institute of Gastroenterology and Hepatology. The mean age was 41.5 ± 14, 37.9% of patients were male. The most common clinical symptoms were dysphagia (85.1%) and regurgitation (75.7%), the proportion of patients having Eckardt scores ≥6 was 60.0%. 140 out of 148 patients had a confỉrmed diagnosis of achalasia based on clinical symptoms combined with the diagnostic imaging methods (endoscopy/barium esophagram/high resolution manometry (HRM)). 81.8% of patients having achalasia findings in endoscopy with sensitivity of 82% but specificity was not high (57%). The sensitivity of HRM was higher than the conventional methods such as barium esophagram and upper gastrointestinal endoscopy (87% sensitivity, 100% specificity). The combination between diagnostic methods and clinical symptoms would improve the specificity of diagnosis.Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 148 bệnh nhân nghi ngờ co thắt tâm vị (CTTV) từ 9/2020 đến 2/2023 tại Viện nghiên cứu và đào tạo tiêu hóa gan mật. Tuổi trung bình là 41,5 ± 14,8 với 37,9% là nam giới. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là nuốt khó (85,1%) và trào ngược (75,7%), tỷ lệ bệnh nhân có điểm Eckardt ≥6 là 60,0%. Trong 148 bệnh nhân, 140 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bởi bác sĩ lâm sàng dựa vào triệu chứng kết hợp các phương pháp thăm dò hình ảnh (nội soi/chụp baryt thực quản/ đo áp lực và nhu động thực quản độ phân giải cao (HRM)). 81,8% bệnh nhân có hình ảnh CTTV trên nội soi với độ nhạy 82%, nhưng độ đặc hiệu chưa cao (57%). Kỹ thuật HRM cho thấy độ nhạy tốt hơn trong chẩn đoán CTTV so với các phương pháp truyền thống như chụp baryt thực quản và nội soi đường tiêu hóa (độ nhạy 87%, độ đặc hiệu 100%). Kết hợp các phương pháp chẩn đoán CTTV với triệu chứng lâm sàng sẽ giúp cải thiện độ đặc hiệu trong chẩn đoán.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH