Đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài cây gỗ ở rừng tự nhiên tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai=Structural characteristics and tree species diversity in the natural forest of Dongnai Nature and Culture Reserve, Dong Nai province

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Minh Cảnh Nguyễn, Thị Minh Hải Nguyễn, Trường Giang Phạm

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, 2024

Mô tả vật lý: tr.28-38

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 253117

 Nghiên cứu cấu trúc và đa dạng sinh học rừng tự nhiên không chỉ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về hệ sinh thái rừng mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp quản lý rừng bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học. Nghiên cứu này đã được phân tích từ 20 ô tiêu chuẩn điển hình với kích thước 0,1 ha. Tại khu vực nghiên cứu đã bắt gặp được 70 loài cây gỗ thuộc 38 họ thực vật, trong đó có 4 họ ưu thế và đồng ưu thế, gồm: Dầu, Nhãn, Trôm và Xang (IVi% = 48,1%) và 3 loài có ý nghĩa về mặt sinh thái, gồm: Trường, Chò chai và Cầy (IVi% = 35,0%). Mật độ quần thụ ở trạng thái rừng trung bình là 1.048 cây/ha, đường kính bình quân là 14,9 cm, chiều cao vút ngọn bình quân là 10,7 m, tiết diện ngang bình quân là 22,3 m2/ha, trữ lượng bình quân lâm phần là 130,3 m3/ha. Kết cấu về mật độ, tiết diện ngang và trữ lượng gỗ tập trung chủ yếu ở nhóm D1.3 <
  25 cm và lớp H = 10 - 17 m. Phân bố N/D1.3 và N/H lần lượt tuân theo hàm phân bố Meyer và Weibull ( = 127,52
  β = 0,1357 và  = 0,014
   = 2,039). Mức độ đa dạng về loài cây gỗ ở các QXTV đối với trạng thái rừng trung bình đạt ở mức từ thấp đến cao (H’ = 2,41 – 3,12). Tại khu vực nghiên cứu ghi nhận 14 loài cây gỗ quý, hiếm và nguy cấp nằm trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và/hoặc IUCN (2023) và/hoặc theo Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ.Research on forest structure and natural forest biodiversity not only helps us better understand forest ecosystems but also plays a crucial role in proposing sustainable forest management solutions and biodiversity conservation. This study analyzed data from 20 typical sampling plots with a size of 0.1 hectares. Research results found 70 species belonging to 38 plant families, with four dominant and co-dominant families: Dipterocarpaceae, Sapindaceae, Sterculiaceae, and Anacardiaceae (IVi% = 48.1%). Three ecologically significant species were also noted: Nephelium spp, Shorea thorelii, and Irvingia malayana (IVi% = 35.0%). The average density of the TXB status was 1048 trees/ha, the average diameter of the stand was 14.9 cm, the average height of the stand was 10.7 m, the average basal area of the stand is 22.3 m2/ha and the average mass was 130.3 m3/ha. The structure of density, basal area and wood volume was mainly concentrated in groups D1.3 <
  25 cm and H = 10 - 17 m. The distributions of N/D1.3 and N/H followed the Meyer and Weibull distribution, respectively ( = 127.52
  β = 0.1357 and λ = 0.014
  α = 2.039). The species diversity index (H') in the plant communities ranged from low to high (H' = 2.41 – 3.12). The study recorded 14 rare, precious, and endangered tree species listed in the Vietnam Red Book (2007) and/or IUCN (2023) and/or according to Government Decree 84/2021/ND-CP.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH