Khảo sát tình hình khúc xạ tồn dư sau phẫu thuật tán nhuyễn thể thủy tinh đặt thể thủy tinh nhân tạo đơn tiêu tại các thời điểm 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng, và phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả khúc xạ tồn dư sau phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, mô tả, tiến cứu. Lấy mẫu thuận tiện các bệnh nhân được phẫu thuật tán nhuyễn thể thủy tinh đặt kính nội nhãn đơn tiêu. Nghiên cứu này bao gồm 192 bệnh nhân. Thị lực, tật khúc xạ và sinh trắc học của 192 mắt bị đục thủy tinh thể được đánh giá trước và một, ba, sáu tháng sau phẫu thuật. Các phép đo khúc xạ và sinh trắc học được thực hiện tương ứng bằng máy đo khúc xạ tự động và máy Javan kế, siêu âm A. Công thức SRK/T được sử dụng để tính công suất IOL. Chúng tôi đã sử dụng T-test ghép nối để phân tích dữ liệu với phân phối bình thường và thử nghiệm Wilcoxon không tham số cho phần còn lại của dữ liệu. P <
0, 05 được coi là có ý nghĩa thống kê. Kết quả: Trên 192 mắt đục TTT đã được phẫu thuật phaco đặt IOL đơn tiêu hậu phòng, chúng tôi đã thu được các kết quả như sau: Khúc xạ cầu tồn dư trung bình 0,4 ± 034D. Khúc xạ tồn dư (88%) sau phẫu thuật đục thủy tinh thể nằm trong phạm vi chấp nhận được (± 1,00 D). Trước và sau phẫu thuật, giá trị trung bình của thị lực đã điều chỉnh là 1,55±0,8D và 0,07±0,07D (P<
0,001) và giá trị trung bình của độ sâu tiền phòng của mắt là 3,03±0, 43 mm trước phẫu thuật và sau phẫu thuật thay đổi thành 4,23 ± 0,16 mm (P<
0,001). Kết luận: Khúc xạ cầu trung bình sau phẫu thuật tán nhuyễn thể thủy tinh có giá trị tương đối thấp. Thị lực sau mổ khá cao. Chiều dài trục của nhãn cầu và độ cứng của nhân có tương quan với khúc xạ tồn dư.