Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng trẻ mở ruột ra da tại khoa Sơ sinh và khoa Hồi sức Sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2=Enterostomal therapy in neonates: A study at Children's Hospital 2

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Sang Cao, Thu Tịnh Nguyễn

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2025

Mô tả vật lý: tr. 191-196

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 253575

Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng trẻ sơ sinh được phẫu thuật mở ruột ra da (MRRD). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca tiến cứu trên 47 trẻ sơ sinh MRRD tại Bệnh viện Nhi đồng 2 từ ngày 1/10/2023 đến ngày 30/6/2024. Kết quả: Trung vị tuổi thai là 37 tuần với 48,9% sinh non, cân nặng lúc sinh là 2800g. Trẻ được MRRD khi trung vị 2 ngày tuổi do dị tật hậu môn trực tràng (34,0%) và viêm ruột hoại tử (25,5%). Hồi tràng (61,7%) (nhóm 1) là vị trí mở thông thường gặp nhất, kế đến là đại tràng (36,2%) (nhóm 2). Trẻ mở thông hồi tràng và hỗng tràng (2,1%) có chiều dài ruột còn lại trung bình là 92,6 cm. Sau mổ, nhiễm trùng huyết xảy ra ở 59,6 % trẻ, với 30,8% cấy máu dương tính. Các biến chứng khác bao gồm suy ruột (19,2%), hội chứng ruột ngắn (19,2%), nhiễm trùng vết mổ (8,5%), sốc nhiễm trùng (10,6%), đều thuộc nhóm 1. Ngoài ra, nhóm 1 cần thời gian trung bình lâu hơn 20 ngày để đạt dinh dưỡng tiêu hóa hoàn toàn so với nhóm 2. Tỷ lệ tử vong chung là 12,8%. Kết luận: Dị tật hậu môn trực tràng và viêm ruột hoại tử là những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến phẫu thuật mở ruột ra da. Tỉ lệ nhiễm trùng cao, thời gian đạt dinh dưỡng tiêu hóa hoàn toàn kéo dài là những thách thức trong điều trị hậu phẫu. Trẻ mở hồi tràng ra da có nguy cơ biến chứng cao hơn mở đại tràng. Cần theo dõi và chăm sóc đặc biệt cho trẻ sơ sinh sau mở ruột ra da để cải thiện kết cục điều trị.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH