Xác định tỷ lệ di căn hạch và mối liên quan giữa tình trạng di căn hạch với một số yếu tố ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được phẫu thuật nội soi cắt thuỳ phổi và nạo vét hạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu trên 74 trường hợp được chẩn đoán xác định ung thư phổi không tế bào nhỏ và được phẫu thuật nội soi cắt thuỳ phổi, nạo vét hạch tại bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 01/2023 – 08/2024. Kết quả: Bệnh gặp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân trên 65 tuổi (41,9%)
tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân là 61,8 ± 9,4 tuổi. Đa số là bệnh nhân nam (66,2%). Ung thư phổi không tế bào nhỏ gặp nhiều hơn ở phổi phải (62,2%), trong đó phần lớn là u ở vị trí thuỳ trên phổi phải (32,4%). Phần lớn u có kích thước ≤ 3cm (56,7%), loại biêu mô tuyến (63,5%) và không có xâm lấn màng phổi (63,5%). 21/74 bệnh nhân có di căn hạch (28,4%), trong đó đa số bệnh nhân di căn hạch chặng N1 (18,9%) và tỷ lệ di căn hạch N2 là 9,5%. Tỷ lệ di căn hạch ở nhóm bệnh nhân từ 55 – 65 tuổi cao hơn hẳn so với nhóm bệnh nhân dưới 55 tuổi (28,6%) và trên 65 tuổi (12,9%) với p <
0,05. Tỷ lệ di căn hạch tặng tỷ lệ thuận với kích thước u, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,019. Tình trạng di căn hạch không phụ thuộc vào các yếu tố giới tính, vị trí u, mức độ xâm lấn màng phổi và loại mô bệnh học. Kết luận: Tỷ lệ di căn hạch là 28,4%, trong đó di căn hạch N1 là 18,9% và di căn hạch N2 là 9,5%. Tình trạng di căn hạch có liên quan với độ tuổi và kích thước khối u nguyên phát với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<
0,05). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ di căn hạch theo các đặc điểm như giới tính, vị trí u nguyên phát, mức độ xâm lấn màng phổi và loại mô bệnh học.