Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, bản chất giải phẫu bệnh của USPM. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật USPM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu các trường hợp chẩn đoán USPM và phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ 1/2015 đến 12/2022. Kết quả: 112 trường hợp: 42,9% nam, 57,1% nữ. Tuổi trung bình 49,4±14,1 (23 - 78). Khám bụng sờ thấy u 21,4%. Kích thước u trung bình 14,3 ± 4,9cm (3 - 42 cm). U ác 45,5%, thường gặp nhất là sarcom mỡ, lymphoma và u mô đệm đường tiêu hóa. U lành 54,5%, thường gặp nhất là u tế bào Schwann, nang lành tính, u cơ trơn lành tính. Nhuộm hóa mô miễn dịch để xác định bản chất giải phẫu bệnh là 49,1%: trong đó u lành 34,4%, u ác 66,7%. Phẫu thuật nội soi 37,5% (42/112), phẫu thuật mở 62,5% (70/112). Có 25,9% cần phối hợp từ 2 chuyên khoa phẫu thuật trở lên. Cắt trọn u 68,8%, cắt u bán phần 8%, chỉ sinh thiết 23,2%. Có 12,5% phải cắt tạng khác kèm theo như thận, đại tràng, tử cung và 2 phần phụ, một phần bàng quang, tĩnh mạch thận... Máu mất trung bình 125,7 ± 22,1 ml, cần truyền máu 20,5% với lượng máu truyền trung bình 1,5 đơn vị. Thời gian mổ trung bình 137,4 ± 13,6. Chưa ghi nhận tử vong và biến chứng nặng sau mổ. Kết luận: USPM ít gặp, triệu chứng mơ hồ, thường chẩn đoán muộn, kích thước u to. Chẩn đoán giải phẫu bệnh khá đa dạng và phúc tạp, đa số cần nhuộm hóa mô miễn dịch. Khoảng một nửa trường hợp là ác tính, thường nhất là sarcom mỡ, lymphoma và u mô đệm đường tiêu hóa. U lành tính thường gặp là u tế bào Schwann, nang lành tính, u cơ trơn lành tính. Phẫu thuật cắt u khó khăn, thời gian mổ kéo dài, đôi khi phải cắt tạng kèm theo, không ít trường hợp cần phối hợp nhiều kíp chuyên khoa phẫu thuật.