Nhận xét kết quả của phương pháp tiêm nội khớp trong điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu can thiệp, tiến cứu, không đối chứng. Gồm 45 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu. Cách chọn mẫu thuận tiện. Sử dụng thang điểm VAS, Lequesne và WOMAC đánh giá. Quy trình NC: BN tiêm 01 ống Depo- Medrol 40 mg/ 1 ml x 1 lần duy nhất vào khớp gối thoái hóa (T0). Sau đó BN được theo dõi, hẹn khám lại các thời điểm: Khám cuối tuần thứ 1 (T1), tuần thứ 4 (T4), tuần thứ 8 (T8), tuần thứ 12 (T12). Kết quả: Trong 45 BN có 62.2 % là nữ, nam chiếm 37,8%. Độ tuổi trung bình 60,47 ± 6,71, độ tuổi hay gặp nhất 61-70 chiếm 36,6%. BN có nghề nghiệp lao động chân tay chiếm tỷ lệ cao là 66,7%. Tỷ lệ BN thể trạng béo chiếm 60%, BMI trung bình NC là 23,15 ± 2,16. Triệu chứng cơ năng hay gặp: Đau kiểu cơ học (86.7%), đau khi leo cầu thang (88.9 %), và đau khi chuyển tư thế (93.3%), dấu hiệu phá rỉ khớp (86.7%), dấu hiệu bào gỗ (71,1%). Điểm VAS, Lequesne, WOMAC trung bình trước và sau điều trị các thời điểm khảo sát có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p <
0.05. Kết luận: 100% bệnh nhân tiêm corticoid nội khớp gối có cải thiện các triệu chứng lâm sàng thể hiện qua sự giảm điểm các chỉ số VAS, Lequesne, WOMAC tại các thời điểm khảo sát theo dõi sau điều trị, p <
0,05. Kiến nghị: Với hiệu quả điều trị bệnh tốt, tương đối an toàn và có chi phí thấp, tiêm corticoid nội khớp gối nên được áp dụng một cách thường qui với thoái hóa khớp gối nguyên phát để đạt hiệu quả cao hơn trên thực hành lâm sàng tại bệnh viện.