Chỉ số ABI (huyết áp cổ chân – cánh tay) là một công cụ đơn giản, không xâm lấn, dùng để đánh giá bệnh động mạch ngoại biên. Trong hội chứng mạch vành cấp, ABI có thể liên quan đến mức độ tổn thương mạch vành qua thang điểm SYNTAX. Việc nghiên cứu mối liên quan này có thể mang lại thông tin hữu ích về gánh nặng bệnh lý mạch máu và giúp khảo sát giá trị tiên lượng của ABI lên kết cục ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp. Mục tiêu: Nghiên cứu này được tiến hành để đánh giá mối liên quan giữa chỉ số ABI với mức độ giải phẫu mạch vành theo thang điểm SYNTAX trên bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp. Đối tượng: Bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp lần đầu được điều trị tại khoa Nội Tim mạch và Tim mạch can thiệp Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2024 đến tháng 07/2024. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Kết quả: Có 78 đối tượng được nghiên cứu, trong đó có 43 bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp là nhóm bệnh và 35 người làm nhóm chứng. Nhóm bệnh lý có độ tuổi trung bình là 65 ± 8,4 tuổi, trong đó tỉ lệ nam giới là 65,1%. Về giải phẫu mạch vành, đa số nhóm bệnh lý có bệnh lý 3 nhánh mạch vành (44,2%) và điểm số SYNTAX trung bình là 21,1 ± 10,7. Nhóm bệnh nhân hội chứng vành cấp có chỉ số ABI ≤ 0,9 là 32,6% và có tỉ lệ bệnh lý 1 nhánh, 2 nhánh, 3 nhánh không khác biệt với nhóm có ABI >
0,9. Tuy nhiên nhóm HCVC có ABI ≤ 0,9 ghi nhận điểm SYNTAX, SYNTAX II PCI, SYNTAX II CABG lần lượt là 29,4 ± 11,2
49,4 ± 13,0 và 40,0 ± 8,0 cao hơn so với nhóm ABI >
0,9: 17,2 ± 7,9
36,2 ± 11,4 và 25,8 ± 7,3, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,05). Ngoài ra chỉ số ABI cũng có mối tương quan nghịch, mức độ mạnh với điểm số SYNTAX, SYNTAX II PCI, SYNTAX II CABG với hệ số tương quan r lần lượt là r(SYNTAX)= -0,56, r(SYNTAX II PCI) = -0,53 và r(SYNTAX II CABG) = -0,63 với giá trị p đều <
0,001. Kết luận: Nhóm bệnh nhân hội chứng vành cấp có chỉ số ABI ≤ 0,9 có tổn thương thân chung, mức độ giải phẫu mạch vành phức tạp theo SYNTAX và SYNTAX II cao hơn ý nghĩa với nhóm có chỉ số ABI >
0,9.