Nghiên cứu về tỉ lệ, yếu tố nguy cơ, đặc điểm chẩn đoán và kết quả xử trí u buồng trứng xoắn tại Bệnh viện Quân Y 103 trong 5 năm (2019 - 2024)=To study the incidence of, the risk factors of, the diagnostic characteristics of and management for ovarian tumour torsion within 5 years (2019-2024) at Military Hospital 103

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Văn Huy Hà, Thị Phương Thảo Nguyễn, Hùng Dũng Trịnh

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2025

Mô tả vật lý:

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 254187

 Tìm hiểu về tỉ lệ, yếu tố nguy cơ, đặc điểm chẩn đoán và xử trí u buồng trứng xoắn (UBTX). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 53 ca được chẩn đoán u nang buồng trứng xoắn và phẫu thuật trong 5 năm (2019-2024) tại Khoa Phụ sản, Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Tỉ lệ UBTX trên tổng số u buồng trứng là 8,6% hay gặp với u bì, u thanh dịch, kích thước u từ 5-10 cm (93,9%)
  100% khối u không dính, không ác tính. Nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy một số yếu tố nguy cơ của UBTX là: đi lại, vận động nhiều (42,9%), quan hệ tình dục (24,5%), có thai 3 tháng đầu (6,1%).Trước mổ, dựa vào lâm sàng và siêu âm cho phép chẩn đoán UBTX với độ chính xác khá cao (92,4%). Một số bệnh lý có thể chẩn đoán nhầm với UBTX là: u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng, áp xe phần phụ. Về xử trí: chúng tôi thực hiện phẫu thuật nội soi cho 93,8% an toàn không có tai biến, biến chứng
  cắt phần phụ không tháo xoắn cho những trường hợp khối u đã bị hoại tử (61,2%), bóc u nang bảo tồn mô lành buồng trứng với khối u chưa hoại tử, bệnh nhân chưa mãn kinh (38,8%). Kết luận: u buồng trứng xoắn thường xảy ra với u bì, khối u có kích thước trung bình, phẫu thuật nội soi là phương pháp được lựa chọn tốt nhất để chẩn đoán và xử trí các trường hợp UBTX trong nghiên cứu này.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH