Đánh giá đặc điểm nông học và hàm lượng saponin của một số mẫu giống mướp đắng rừng (Momordica charantia L. var. abbreviata Ser.) thu thập ở khu vực Nam Trung Bộ, Việt Nam

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Hồng Hải Bùi, Tân Hồ, Thị Y Thanh Nguyễn

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quy Nhơn, 2024

Mô tả vật lý: tr.11

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 286094

 Bitter gourds (Momordica charantia L.) have been widely grown and used as a vegetable and medicinal herb to treat diabetes, hepatitis, kidney (stone), cancer, anti-oxidation... as they contain active pharmaceutical substances like glycosides, alkaloids, triterpenes, steroids, and especially saponins with a high concentration. Wild bitter gourds (Momordica charantia L. var. abbreviata Ser.) have higher medicinal properties and resistance than their commercial varieties. However, the number of studies evaluating wild bitter gourd varieties was still very limited. This study aimed to evaluate the agronomical traits and quantify the saponin content of 12 wild bitter gourd accessions collected from the South Central region of Vietnam. The research results showed that 12 wild bitter gourd accessions had a low germination rate (10.34 - 44.19%), various germination time (2 - 20 days), and different first fruit harvest time ranging from 37 to 55 days after planting. The characteristics of leaves, fruits, and seeds differed among collected wild bitter gourd accessions: leaf size (11.90 - 20.23 cm x 9.95 - 16.4 cm), petiole length (3.97 - 8.71 cm), deeply lobed leaf blades with 5 or 7 lobes
  fruit size (4.09 - 8.77 cm x 2.05 - 3.5 cm), fruit weight (4.41 - 30.09 g.fruit‑1), fresh fruit yield (114.84 - 614.045 g fresh fruit.plant-1)
  and seed size (9.36 - 13.18 mm x 5.0 - 8.0 mm). The total saponin content ranged from 13.26 to 18.98 mg.g-1 dry fruit. The BD4 and QN2 accessions were found to have a high yield (614.04 g.plant-1 and 613.55 g.plant-1, respectively), which should be used for breeding to enhance their yield. The BD3 and QN3 were found to have a high total saponin content (18.98 mg.g-1 dry fruit and 16.77 mg.g‑1 dry fruit, respectively) which should be suitable for breeding research to increase saponin properties.Cây mướp đắng (Momordica charantia L.) được trồng phổ biến và sử dụng làm rau, dược liệu nhằm chữa trị tiểu đường, viêm gan, sỏi thận, ung thư, ... do chứa nhiều dược chất như glycosides, alkaloids, triterpenes, đặc biệt hàm lượng saponin cao. Mướp đắng rừng (M. charantia L. var. abbreviata Ser.) có hàm lượng dược chất và tính chống chịu cao hơn nhiều so với các giống thương mại. Tuy nhiên, công tác thu thập, đánh giá các mẫu giống mướp đắng rừng còn nhiều hạn chế. Nghiên cứu nhằm đánh giá các đặc điểm nông học và định lượng saponin của 12 mẫu giống mướp đắng rừng thu thập ở khu vực Nam Trung Bộ, Việt Nam. Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy 12 mẫu giống thu thập được có tỉ lệ nảy mầm thấp (10,34 - 44,19 %), thời gian nảy mầm không đồng đều (2 - 20 ngày), thời gian thu quả đợt đầu từ 37 đến 55 ngày sau trồng. Đặc điểm về lá, quả và hạt khác nhau giữa các mẫu giống: kích thước lá (11,90 - 20,23 cm x 9,95 - 16,4 cm), phiến lá xẻ thùy sâu với 5 hoặc 7 thùy
  kích thước quả (4,09 - 8,77 cm x 2,05 - 3,5 cm) và năng suất quả tươi (114.84 - 614,045 g quả tươi/cây)
  kích thước hạt (9,36 - 13,18 mm x 5,0 - 8,0 mm). Hàm lượng saponin tổng số từ 13,26 đến 18,98 mg/g quả khô. BD4 (614,04 g/cây) và QN2 (613,55 g/cây) có triển vọng trong hướng chọn giống về năng suất. Các mẫu giống có hàm lượng saponin cao là BD3 (18,98 mg/g quả khô) và QN3 (16,77 mg/g quả khô) thích hợp với hướng chọn giống tăng hàm lượng saponin.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH