Kết quả điều tra bằng phương pháp lập tuyến và điểm điều tra côn trùng cánh cứng ở 6 dạng sinh cảnh tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông đã xác định được thành phần họ Bọ rùa (Coccinellidae, Coleoptera) gồm có 16 loài thuộc 10 giống, trong đó giống Henosepilachna có số loài nhiều nhất (4 loài) chiếm tỷ lệ 25%, 3 giống Cycloneda, Epilachna và Micraspis đều có 2 loài chiếm 12,5% và 6 giống còn lại đều chỉ có 1 loài chiếm 6,25%. Các chỉ số đa dạng sinh học ở sinh cảnh quanh bản làng và nương rẫ cao nhất, ở rừng thứ sinh có các chỉ số đa dạng sinh học thấp nhất. Chỉ số tương đồng giữa các sinh cảnh biến động từ 0 đến 0,89, cao nhất (SI = 0,89) giữa trảng cây bụi xen cây gỗ thứ sinh và sinh cảnh quanh bản làng và nương rẫy , rừng tre luồng với rừng nguyên sinh và rừng tre luồng với rừng thứ sinh là thấp nhất (SI = 0). Những loài có vai trò chỉ thị và phát hiện xuất hiện chủ yếu ở khu vực bản làng và nương rẫy, ngược lại ở sinh cảnh rừng nguyên sinh không có loài nào có vai trò chỉ thị hay vai trò phát hiện.The investigated results by making investigation routes and survey points in 6 habitats types in Pu Luong Nature Reserve have identified that there were 16 species of ladybird belonging 10 genus, in which genus Henosepilachna has the highest number of species (4 species) accounting for 25% and each of Cycloneda, Epilachna and Micraspis have 2 species, accounting for 12.5% and of the 6 remaining genus, each has only one species, accounts for 6.25%. The similarity index between habitats ranged from 0 to 0.89, the highest (SI = 0.89) is between shrub scrub alternating secondary timber tree with around villages and swidden field, the lowest (SI = 0) is between bamboo forest with primary forest and bamboo forest with secondary forest. The number of indicator species and detector species appear mainly in the around the village and swidden field, whereas, there is no indicator species and detector species appear in the primary forest.