ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN HIỆU QUẢ CHUYỂN GEN CodA VÀO GIỐNG ĐẬU TƯƠNG ĐT22

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả:

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên, 2020

Mô tả vật lý: tr.121-127

Bộ sưu tập: Báo, Tạp chí

ID: 307586

Đậu tương là loại cây trồng nhạy cảm với các stress phi sinh học và được coi là cây chống chịu kém với các yếu tố bất lợi từ môi trường. Ứng dụng kỹ thuật chuyển gen để nâng cao khả năng chống chịu các stress phi sinh học ở đậu tương đang được quan tâm nghiên cứu. Hiệu quả chuyển gen ở đậu tương không những phụ thuộc vào kiểu gen của giống mà còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố như thao tác gây tổn thương, nồng độ vi khuẩn, chất chọn lọc, chất kích thích sinh trưởng... Trong nghiên cứu này, một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chuyển gen CodA vào giống đậu tương ĐT22 đã được khảo sát. Kết quả cho thấy sử dụng phosphinothricin (ppt) 3 mg/l ở giai đoạn cảm ứng tạo chồi trong môi trường SIM và ppt 1,5 mg/l ở giai đoạn kéo dài chồi trong môi trường SEM cho hiệu quả chọn lọc cao nhất. Dịch khuẩn có giá trị OD650= 0,6 với thời gian ủ khuẩn 30 phút, đồng nuôi cấy 3 ngày trong tối và diệt khuẩn bằng cefotaxime 500 mg/l thích hợp cho cảm ứng tạo chồi và kéo dài chồi trên môi trường chọn lọc.Soybean is a sensitive crop to abiotic stresses and is considered a poor tolerant plant to the adverse environmental factors. The application of gene transfer to improve tolerance to abiotic stresses in soybeans is being researched concerned. The efficiency of genetic transformation in soybeans not only depends on the genotype of each variety but is also influenced by factors such as damage manipulation, bacterial concentration, selective substances, growth stimulants... In this study, some factors affecting the efficiency of CodA gene transfer into the soybean variety DT22 were investigated. The results showed that using 3.0 mg/l phosphinothricin (ppt) in the SIM medium at the shoot induction phase and 1.5 mg/ l ppt in the SEM medium at the shoot elongation phase gave the highest selective efficiency. Bacterial solution with OD650 =0.6 with an incubation time of 30 minutes, co-culture for 3 days in the dark, and bactericidal with cefotaxime 500 mg/l is suitable for shoot induction and shoot elongation on selective medium.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH