Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu chế tạo máy làm lạnh nước, nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ gió vào dàn ngưng đến áp suất ngưng tụ và hiệu quả biến đổi năng lượng của chu trình. Hiệu quả biến đổi năng lượng của máy làm lạnh nước sử dụng môi chất R134a làm việc ở nhiệt độ ngưng tụ 47,35°C và nhiệt độ vào bình bay hơi 4,17°C là 2,41. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, tốc độ gió qua dàn có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình trao đổi nhiệt ở dàn ngưng. Khi tốc độ gió vào dàn ngưng tăng, áp suất ngưng tụ giảm, độ quá lạnh của môi chất tăng và hiệu quả biến đổi năng lượng COP tăng. Ví dụ, khi tốc độ gió bằng 0,6 m/s, hiệu quả biến đổi năng lượng COP của chu trình là 2,23. Khi nâng tốc độ gió lên 1 m/s, tương đương 67%, hiệu quả biến đổi năng lượng của chu trình tăng lên 8,8% so với trường hợp ban đầu và đạt giá trị bằng 2,43.This paper presents the research results on manufacturing water chiller and studies the effect of fan operating conditions on the performance of a design and erection of an experimental air-cooled chiller. The coefficient of performance (COP) of the air-cooled chiller operating at a condensation temperature of 47.35°C and the inlet evaporation temperature of 4.17°C is 2.41. The results show that the air velocity entering the condenser has a significant effect on heat transfer. When the air velocity increases, the subcooled temperature, and the COP increases whilst the condensation pressure decreases. For example, when the air velocity through the condenser is 0.6 m/s, the COP is 2.23. When the air velocity is 1 m/s, about 67% increment, the COP increases 8.8% and reaches a value of 2.43.