METHANE-DEPENDENT DENITRIFICATION APPLICATION FOR UREA AND AMMONIUM CONTAMINATED WASTEWATER TREATMENT

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thi Quynh Trang Nguyen, Phuong Thu Vu

Ngôn ngữ: eng

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Khoa học Công nghệ và Thực phẩm (Tên mới: Tạp chí Khoa học Đại học Công Thương), 2020

Mô tả vật lý: tr.27

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 313018

 Nghiên cứu được tiến hành với nước thải tổng hợp từ urê và amoni (đại diện cho nước thải sản xuất phân đạm), sử dụng mêtan làm nguồn cacbon bổ sung cho quá trình xử lý nitơ trong nước thải bằng phương pháp sinh học. Mêtan và không khí được cung cấp vào bể phản ứng bằng đá sủi bọt khuếch tán khí đặt dưới đáy mô hình với lưu lượng khí mêtan 1-2 L/h, lưu lượng không khí từ 3 đến 6 L/h. Nghiên cứu chia làm ba giai đoạn với giai đoạn 1 đóng vai trò giai đoạn thích nghi. Hiệu suất xử lý trong giai đoạn 2 (khi TN = 100-300 mg/L) và giai đoạn 3 (khi TN = 300-600 mg/L) lần lượt là 98,11 ± 0,5% and 81,58 ± 1,17%. Ở cuối giai đoạn 3, nồng độ hỗn hợp chất rắn lơ lửng (MLSS) trong bể tăng thêm 4000 mg/L so với mật độ vi sinh ban đầu. Tỷ lệ C/N tối ưu của nghiên cứu là 6,63 với lượng khí mêtan và không khí cung cấp lần lượt là 2 L/h và 6 L/h. Tốc độ khử nitơ đạt giá trị cao nhất là 11,4 mgN/L.h khi nồng độ TN trong nước thải cấp vào bể là 600 mgN/L. Có thể thấy công nghệ oxy hóa mêtan hiếu khí kết hợp khử nitơ (AMO-D) có khả năng xử lý được nước thải chứa hàm lượng nitơ cao (đến 600 mg/L) nhưng nghèo chất hữu cơ với nguồn cơ chất đầu vào là khí mêtan và vi sinh vật có thể sinh trưởng tốt trong điều kiện được cung cấp đồng thời oxy và mêtan cho quá trình oxy hóa mêtan và khử nitơ.Từ khóa: Nguồn cacbon bổ sung, khử nito, oxy hóa mêtan, urê.This study was conducted with synthetic wastewater from urea and ammonia (representing nitrogen fertilizer production wastewater) and additional carbon source of methane (CH4). Methane and air were supplied to microbial liquid phase using a bubble air stone aerator located at the bottom of a bioreactor with methane gas flowrate ranges from 1 to 2 L/h, air flowrate ranges from 3 to 6 L/h. There were three steps in the experiment with the first step served as acclimation period. Removal efficiency in the second step and the third step with total nitrogen concentration range from 100 to 300 mg/L and from 300 to 600 mg/L are 98.11 ± 0.5% and 81.58 ± 1.17%, respectively. The mixed liquor suspended solids (MLSS) at the end of step III increased by 4000 mg/L in compared with initial microorganism density. The optimal C/N ratio of the study was 6.63 at the methane gas and air flowrate of 2 L/h and 6 L/h, respectively. Denitrification rate reached its highest number of 11.4 mgN/L.h while total nitrogen (TN) was supplied at 600 mgN/L. Thereby, aerobic methane oxidation coupled to denitrification, AMO-D technology, is capable of treating wastewater containing high TN concentration (up to 600 mg/L) but poor in organic matter with methane as the additional source of carbon
  and microorganisms could grow well in the condition where oxygen and methane were simultaneously supplied for methane oxidation and nitrogen removal. Keywords: Organic carbon source, methane denitrification, urea, ammonia
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH