The experiment was conducted on 2 breeds: Ri Dabaco chichken and Yellow leg chicken raised by free grazing method using commercial food in Thanh Hoa province to evaluate growth performance and carcass characteristics. The results showed that the survival rate of Ri Dabaco chicken and Yellow leg chicken were high, from 94% to 97%. The body weight at 14 weeks of age slaughter of Yellow leg chicken was higher than Ri Dabaco: 2852.97 g/head and 2655.14 g/head, respectively. FCR in stage 0-14 weeks of age of Ri Dabaco and Yellow leg chicken were 3.69 kg and 3.70 kg, respectively. The dressing ratio, thigh ratio, breast ratio of Yellow leg chicken were 73.65%
21.70% and 24.41% which were higher than those of Ri Dabaco: 70.79%
19.71% and 22.11%.Thí nghiệm được tiến hành trên 2 giống Gà ri Dabaco và Gà nòi chân vàng nuôi bán chăn thả bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh tại Thanh Hóa nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt của hai giống gà trên để có khuyến cáo cho sản xuất. Kết quả cho thấy, tỷ lệ nuôi sống của Gà ri Dabaco và Gà nòi chân vàng khá cao, trong khoảng 94%-97%. Khối lượng cơ thể tại thời điểm giết thịt 14 tuần tuổi của gà Nòi chân vàng cao hơn so với Gà ri Dabaco lần lượt là: 2852,97g/con và 2655,14g/con. Cả giai đoạn từ 0 - 14 tuần tuổi, Gà ri Dabaco có mức tiêu thụ thức ăn bình quân là 3,69 kg thức ăn/kg tăng trọng tương đương với Gà nòi chân vàng là 3,70 kg thức ăn/kg tăng trọng. Tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ thịt đùi và thịt ức của Gà nòi chân vàng lần lượt là 73,65%, 21,70% và 24,41% cao hơn so với Gà ri Dabaco lần lượt là 70,79%, 19,71% và 22,11% .