Hệ thống xử lý sinh học gồm các ngăn thiếu khí - kỵ khí - MBR nối tiếp nhau có thể loại bỏ 39% - 45% tổng nitơ trong nước thải, tuy nhiên, hiệu quả được tăng lên 54% - 61% bằng cách thêm vật liệu gốc lưu huỳnh (S-media). Bên cạnh đó, tải trọng nitơ là một trong những yếu tố vận hành ảnh hưởng đến quá trình loại bỏ nitơ, hiệu suất loại bỏ nitơ ở mức 54% ± 2%, 61% ± 2% và 57% ± 1% khi tải trọng nitơ thay đổi tương ứng là 0,06
0,12 và 0,18g N/L/ngày. Do sự xuất hiện đồng thời của quá trình khử nitơ dị dưỡng và tự dưỡng, tỷ lệ khối lượng của sunphat sinh ra và nitrat bị loại bỏ ở 0,06 N/L/ngày (tải trọng tối đa để hệ thống vận hành tốt) là 1,95 ± 0,12 g/g thấp hơn tỷ lệ lý thuyết là 7,5 g/g. Nghiên cứu cũng chỉ ra S-media không ảnh hưởng đến quá trình xử lý tổng phốt pho (hiệu suất loại bỏ là 44% ± 3%) và các hợp chất hữu cơ được loại bỏ hoàn toàn.The mixed anoxic-anaerobic-MBR system was able to remove 39% - 45% of total nitrogen from wastewater, however, the removal efficiency was increased up to 54% - 61% by adding elemental sulfur-based carriers (S-media). Besides, nitrogen loading is one of the operational factors that affect nitrogen removal, the nitrogen removal efficiency fluctuated at 54% ± 2%, 61% ± 2% and 57% ± 1% when the nitrogen loading rate was changed at 0,06
0,12, and 0,18 g N/L/day, respectively. Due to a simultaneous occurrence of heterotrophic and autotrophic denitrification, the mass ratio of generated sulfate to removed nitrate at 0,06 N/L/day (maximum load for good system operation) was 1,95 ± 0,12 g/g and lower than the stoichiometric ratio of 7,5 g/g. On the other hand, the results also indicated that S-media had no adverse effect on the biological treatment of total phosphorus and organic matters. The total phosphorus removal efficiency was obtained at 44% ± 3% and organic compoundswere completely removed.