Customary laws are rules and codes of conduct that have long been established, forcing people to follow them in a narrow community (usually a village or commune). The article analyzes and points out the linguistic features of the Mnong customary law, through a case study:
- Chapter IV - On customs. Thereby contributing to the systematic study of customary law of ethnic minorities in Vietnam, aiming to preserve and promote the positive values in the community's traditional customary law.The language in the Mnong customary law is very close to the language of poetry (which is "rhyming speech"). Regarding the form of customary law, there are many sentences (lines) linked together in rhyme and rhythm. The number of words of the poems in the Mnong customary law is very diverse, the rhyme is very variable, half free and half legal. In terms of semantics, Mnong customary law includes chapters and lots of articles: lexical-semantic fields: animals, objects, space, plants, spirituality, beliefs, natural phenomena.Luật tục là những quy định, phép tắc ứng xử có từ lâu đã trở thành nền nếp, buộc mọi người phải tuân theo ở phạm vi cộng đồng hẹp (thường là làng xã). Bài viết phân tích và chỉ ra những đặc điểm ngôn ngữ của luật tục Mnông, qua một nghiên cứu trường hợp: Chương IV – Về phong tục tập quán. Từ đó, góp phần nghiên cứu có hệ thống về luật tục các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, hướng tới bảo tồn và phát huy những giá trị tích cực trong luật tục cổ truyền của cộng đồng.Ngôn ngữ trong luật tục Mnông rất gần với ngôn ngữ thơ (là “lời nói có vần”). Về hình thức, luật tục có rất nhiều câu (dòng) liên kết với nhau theo thể, vần và nhịp. Số từ của các câu thơ trong luật tục Mnông rất đa dạng, cách gieo vần rất biến ảo, nửa tự do nửa cách luật. Về ngữ nghĩa, luật tục Mnông gồm các chương và rất nhiều điều khoản
các trường từ vựng – ngữ nghĩa: động vật
đồ vật
không gian
thực vật
tâm linh, tín ngưỡng
hiện tượng tự nhiên...