Nghiên cứu được tiến hành trên hai dòng vịt TsC1 và TsC2 nuôi tại Thanh Hóa nhằm mục tiêu đánh giá khả năng sinh sản của vịt. Thí nghiệm được thực hiện gồm 500 vịt con 1 ngày tuổi, chia thành 2 lô, mỗi lô 250 con, vịt được nuôi theo phương thức chăn nuôi nông hộ. Kết quả cho thấy: Vịt TsC1 và TsC2 nuôi tại Thanh Hóa có tỷ lệ nuôi sống cao, thành thục sớm. Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên từ 114 - 120 ngày với khối lượng vào đẻ trung bình từ 1196,27 - 1214,6 g/con. Tỷ lệ đẻ từ 64,36% - 73,00%. Năng suất trứng bình quân của vịt đạt từ 4,51 - 5,16 quả/mái/tuần, tiêu tốn hết 2,31 - 2,70 kg thức ăn/10 quả trứng. Tỷ lệ trứng có phôi từ 93,16% - 96,04%
tỷ lệ nở/trứng có phôi từ 87,85% - 88,78%
tỷ lệ nở/số trứng ấp từ 83,18% - 85,03% và tỷ lệ vịt loại I/số vịt nở ra đạt từ 95,53% - 98,50%. Nhìn chung, vịt TsC1 và TsC2 thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi tại tỉnh Thanh Hóa và vịt TsC1 cho thấy khả năng sinh sản vượt trội hơn so với vịt TsC2.The study was conducted on TsC1 and TsC2 ducks raised in Thanh Hoa province to evaluate reproductive performance of these ducks. A total of 500TsC1 and TsC2 ducks at one day of age were divided into 2 lots, each lot had 250 ducks with male/female ratio of 1/5. The results showed that: TsC1 and TsC2 ducks had high survival rate. The first laying eggs from 114 to 120 day, body weight of female at 16 weeks of age was from 1196.27 to 11214.6g/head. The average laying rate was from 64.36 to 73.00%. Egg reproductivity was from 4.51 to 5.16 egg/head/week, and feed conversion ratio was from 2.31 to 2.70 kg feed/10 eggs. The percentage of embryos egg was from 93.16 to 96.04%, hatching rate/embryo egg was from 87.85 to 88.78%, hatching rate/ egg incubation number was from 83.18 to 85.03%
ducks type I/ hatching ducks was from 95.53 to 98.50%. In summary, TsC1 and TsC2 ducks adapt well to farming conditions in Thanh Hoa province and TsC1 ducks showed better reproductivity than TsC2 ducks.