Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá hiện trạng rác thải nhựa phát sinh tại một số hệ sinh thái vùng triều thuộc quần đảo Cát Bà, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng. Kết quả của quá trình nghiên cứu cho thấy khối lượng rác thải nhựa trung bình tại sinh cảnh cảng cá là 48,94 g/m2, tại sinh cảnh rừng ngập mặn là 18,62 g/m2. Về sự biến động số lượng vật thể rác thải nhựa, tại sinh cảnh cảng cá thu được tổng 153 vật thể (mật độ trung bình 0,51 vật thể/m2), tại sinh cảnh rừng ngập mặn thu được tổng 70 vật thể (mật độ trung bình 0,23 vật thể/m2). Về độ ẩm của rác thải nhựa, LDPE luôn có độ ẩm cao nhất dao động từ 16,67 % - 38,33 %, PVC có độ ẩm dao động từ 5,99 - 22,91 %, PET từ 12,77 - 23,08 %, PP từ 4,3 - 21,81 %, HDPE và PS có độ ẩm tương đương nhau dao động từ 7,14 - 18,18 %. Kết quả nghiên cứu là cơ sở phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo trên quy mô lớn hơn và chi tiết hơn nhằm đưa ra được các giải quản lý và kiểm soát rác thải nhựa biển.This study aims to evaluate the current status of plastic waste in some intertidal ecosystems in Cat Ba archipelago, Cat Hai district, Hai Phong city. The results showed that the average volume of plastic waste was 48.94 g/m2 and 18.62 g/m2 in the fishing port and the mangroves, respectively. Regarding the change in the number of plastic waste objects, a total of 153 objects were obtained in the fishing port (average density of 0.51 objects/m2) and 70 objects were obtained in the mangrove habitat (average density of 0.23 objects/m2). LDPE had the highest moisture content, ranging from 16.67 % to 38.33 %. PVC, PET and PP had moisture contents of 5.99 % - 22.91 %, 12.77 % - 23.08 % and 4.3 % - 21.81 %, respectively. HDPE and PS had similar moisture content, ranging from 7.14 - 18.18 %. The research results are the basis for further studies in order to propose solutions for the management and control of marine plastic waste.