Based on surface water monitoring data in Quy Nhon city, the study uses the WQI method to calculate pH, DO, BOD5, COD, N-NH4, N-NO3, P-PO4 and total Coliform at 14 sampling locations. The results showed that the WQI composite index was widely fluctuated (25 - 99) from 2015 to 2020. The WQI value varies according to the Ha Thanh river basin, gradually decreasing towards the estuary and then increasing gradually towards the Thi Nai lagoon
in which, at some point, the WQI level was "poor", corresponding to the orange water quality level. In the lakes, the majority of sampling sites had an increased WQI, indicating improved water quality over time. The findings also showed that the surface water quality in Quy Nhon city can be used for a variety of purposes. Upstream water quality is suitable for domestic use but requires appropriate treatment measures. Water quality in the other areas is suitable for cultivation and aquaculture activities.Trên cơ sở dữ liệu quan trắc nước mặt thành phố Quy Nhơn, nghiên cứu sử dụng phương pháp WQI tính toán cho các thông số pH, DO, BOD5, COD, N-NH4, N-NO3, P-PO4, tổng Coliform tại 14 vị trí lấy mẫu. Kết quả chỉ ra rằng, từ năm 2015 đến 2020 chỉ số tổng hợp WQI dao động lớn, trong khoảng 25 - 99. Giá trị WQI có sự thay đổi theo lưu vực sông Hà Thanh, giảm dần về phía cửa sông và sau đó tăng dần khi ra đầm Thị Nại
trong đó, có thời điểm tại một số vị trí WQI chỉ ở mức “kém”, ứng với mức chất lượng nước màu da cam. Tại các hồ, phần lớn các vị trí lấy mẫu có WQI tăng, cho thấy chất lượng nước được cải thiện theo thời gian. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy chất lượng nước mặt thành phố Quy Nhơn có thể được sử dụng cho các mục đích khác nhau. Phía đầu nguồn chất lượng nước phù hợp với mục đích sử dụng cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp, các khu vực còn lại nước phù hợp cho các hoạt động trồng trọt và nuôi trồng thủy hải sản.