Hiệu quả kháng vi sinh vật của cao chiết toàn phần trong môi trường VY/3 của 43 chủng niêm khuẩn được phân lập tại Việt Nam được khảo sát trong 5 chủng vi khuẩn: MSSA, MRSA, S. faecalis, E. coli, P. aeruginosa, 5 chủng vi nấm bao gồm A. niger, Penicillium sp., Mucor sp., Rhizopus sp. và C. albicans sử dụng phương pháp giếng khuếch tán. Có 41/43 (95,3 %) mẫu thử thể hiện hoạt tính kháng ít nhất một vi sinh vật thử nghiệm, hoạt tính trên các chủng nấm sợi (dao động từ (48,8-69,8) % ở 4 chủng nấm) cao hơn trên vi khuẩn, khả năng ức chế vi khuẩn Gram dương tốt hơn Gram âm. Hai chủng NC02, NC11 (thuộc chi Myxococcus) thể hiện khả năng ức chế cao đã được xác định giá trị MIC bằng phương pháp vi pha loãng trên đĩa 96 giếng. Trong đó, nồng độ ức chế tối thiểu của chủng NC02 cao nhất với (4 và 32) µg/mL đối với A. niger và C. albicans. Giá trị MIC của chủng NC11 là 32 µg/mL ức chế C. albicans và A. niger. Hai chủng tiềm năng này có thể sử dụng trong các nghiên cứu tiếp theo để xác định thành phần có hoạt tính trong cao chiết tổng.The antimicrobial effects of the total extracts on VY/3 medium of 43 myxobacteria isolates in Vietnam were screened on 5 bacterial strains: MSSA, MRSA, S. faecalis, E. coli, P. aeruginosa, 5 fungal strains of A. niger, Penicillium sp., Mucor sp., Rhizopus sp., and C. albicans using the agar well diffusion assay. There were 41/43 (95.3 %) samples showing activities against at least one test microorganism, with higher activities against filamentous fungi (ranging from (48.8-69.8) % in 4 fungal strains) than against bacteria, and the ability to inhibit Gram-positive bacteria better than Gram-negative. Two strains NC02, NC11 (belonging to genus Myxococcus), which showed high inhibitory capacity, were determined the minimum inhibitory concentration (MIC) values via microdilution on 96-well microtiter plate. The MIC value of NC02 was impressive with (32 and 4) µg/mL for MRSA and A. niger. The MIC value of strain NC11 was 32 µg/mL, which inhibited both C. albicans and A. niger. These two potential isolates can be used in further studies to identify the active components in the total extract.