NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN SAU BỂ BIOGAS BẰNG MÔ HÌNH BÃI LỌC NGẦM TRỒNG CÂY DÒNG CHẢY NGANG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN VỚI QUY MÔ PHÒNG THÍ NGHIỆM

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Lê Phương Hoàng, Thị Mai Hương Vi

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên, 2022

Mô tả vật lý: tr.78-86

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 332235

 Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu khả năng xử lý nước thải chăn nuôi lợn sau bể biogas bằng bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy ngang (HF) quy mô phòng thí nghiệm tại Thái Nguyên. Mô hình thí nghiệm gồm: thùng cao vị (24L), bãi lọc HF1 trồng cây thủy trúc LxBxH=(1,05x0,3x0,6)m, bãi lọc HF2 không trồng cây LxBxH =(0,6x0,3x 0,5)m. Vật liệu lọc gồm sỏi lọc (d=1-2cm), sỏi đỡ (d=2-4cm). Lưu lượng nước thải vào bãi lọc HF1 và HF2 tương ứng là 12 L/ngày và 6 L/ngày, thời gian lưu nước 5 ngày. Mô hình vận hành từ 02/10/2018 đến 30/11/2018. Nước thải vào mô hình có giá trị trung bình các thông số pH, COD, NH4+, PO43- tương ứng là 7,04±0,18
  701,76±33,21 mg/L
  740,67±18,57 mg/L
  56,58±4,11 mg/L. Sau 47 ngày vận hành, các bãi lọc đạt hiệu suất xử lý ổn định. Giá trị trung bình của các thông số pH, COD, NH4+, PO43- trong nước thải sau xử lý của bãi lọc HF1 và HF2 tương ứng là 7,2±0,32
  219,36±8,77 mg/L
  428,30±3,00 mg/L
  31,62±1,79 mg/L và 7,2±0,23
  404,57±5,57 mg/L
  503,67±3,16 mg/L
  37,38 ±2,49 mg/L. Hiệu suất xử lý trung bình của bãi lọc HF1 và HF2 với các thông số COD, NH4+, PO43- tương ứng là 69,03%
  42,76%
  43,28% và 42,88%
  32,72%
  32,99%. Bãi lọc HF trồng cây có hiệu suất xử lý cao hơn so với bãi lọc HF không trồng cây với hầu hết các thông số phân tích.The report represents the results researching the ability to treat swine farm wastewater treated by biogas by horizontal sub surface flow constructed wetlands (HF) in pilot model in Thai Nguyen province. The model include: a wastewater tank (24L), HF1 planted Cyperus alternifolius LxBxH = (1.05x0.3x0.6)m, HF2 not planted tree LxBxH =(0.6x0.3x 0.5)m. Material filters concluded filter gravel (d=1-2cm) and support gravel (d=2-4 cm). Flow rates were 12 L/day and 6 L/day into HF1 and HF2 respectively. The model was operated from 02/10/2018 to 30/11/2018. The average values of pH, COD, NH4+, PO43- of wastewater into models were 7.04±0.18
  701.76±33.21 mg/L
  740.67±18.57 mg/L
  56.58±4.11 mg/L respectively. After 47 days operating the constructed wetlands reached stable removal. The average values of pH, COD, NH4+, PO43- in wastewater treated of HF1 and HF2 were 7.2±0.32
  219.36±8.77 mg/L
  428.30±3.00 mg/L
  31.62±1.79 mg/L and 7.2±0.23
  404.57±5.57 mg/L
  503.67±3.16 mg/L
  37.38±2.49 mg/L respectively and the average removals of COD, NH4+, PO43- were 69.03%
  42.76%
  43.28% and 42.88%
  32.72%
  32.99% respectively. HF planted trees archived higher removal than HF not planted trees with all analysis parameters.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH