Nước thải làng nghề sản xuất bún bánh xã Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên chứa một lượng lớn các hợp chất hữu cơ và dinh dưỡng với tỷ lệ C/N cao. Thử nghiệm xử lý nước thải làng nghề bằng hệ thực vật nổi (hệ 1 trồng cây thủy trúc) và hệ bãi lọc trồng cây nhân tạo dòng chảy ngầm trồng khoai nước (hệ 2 trồng cây khoai nước) cho kết quả khả quan. Hiệu suất xử lý COD, TN, TP, TSS của hệ 1 lần lượt là 80,3 - 81,1%
52,1 - 53,8%
59,4 - 66,4% và 63,7 - 86,8%. Sau 7 ngày chỉ số COD trong nước thải sau biogas chưa đạt quy chuẩn cho phép. Tại hệ 2, hiệu suất xử lý COD, TN, TP, TSS lần lượt là 88,6 - 93%
85,4 – 86,1%
91,8 – 93,9% và 78,5 - 95,1%. Sau 5 ngày chất lượng nước thải đạt quy chuẩn cho phép. Như vậy, hệ 2 có hiệu suất và tốc độ xử lý cao hơn so với hệ 1, tuy nhiên chi phí đầu tư lớn hơn.The wastewater from noodle handicraft village in Hiep Hoa commune, Quang Yen town, contain large amount of organic and nutritional compounds with high C/N ratio. Experimental treatment of wastewater from craft villages with floating plants system (system 1 was planted with umbrella sedge) and subsurface constructed wetlands system (system 2 was planted with taro) gave optimistic results. The COD, TN, TP, TSS treatment efficiency of system 1 were 80.3 - 81.1%
52.1 - 53.8%
59.4 - 66.4% and 63.7 - 86.8%, respectively. After 7 days, the COD value in wastewater after biogas has not reached the allowed standards. In system 2, the COD, TN, TP, TSS treatment efficiency were 88.6 - 93%
85.4 - 86.1%
91.8 - 93.9% and 78.5 - 95.1%, respectively. After 5 days, the wastewater quality met the permitted standards. Thus, system 2 has higher performance and processing speed than system 1, but the investment cost is higher.