ĐẶC TÍNH GÂY ĐỘC CỦA CAO CHIẾT KHÔNG PHÂN CỰC TỪ CÂY NGẢI CỨU LÊN ẤU TRÙNG TÔM ARTEMIA

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Hoàng Thành Chí, Bùi Thị Kim Lý

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Khoa học - Đại học Thủ Dầu Một, 2022

Mô tả vật lý: tr.77-83

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 332807

 Artemisia vulgaris hay còn gọi là ngải cứu là một loại thảo dược được trồng phổ biến ở Việt Nam. Ngoài công dụng như một loại rau, ngải cứu còn được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc dân gian để giải quyết các vấn đề sức khỏe thông thường như điều hòa kinh nguyệt, trị ho và cảm lạnh, chán ăn, giảm mụn trứng cá và cầm máu. Nhiều nghiên cứu khác nhau đã được thực hiện trên đối tượng này về các tác dụng sinh học chẳng hạn như chống ung thư, chống oxy hóa, chống tiểu đường, chống vi khuẩn và chống viêm. Trong bài báo này, chúng tôi tiến hành thử nghiệm về tác động gây độc trên ấu trùng tôm của các phân đoạn dung môi khác nhau của cao chiết từ cây ngải cứu, thử nghiệm được thực hiện trong hai mốc thời gian khác nhau để phát hiện các tác dụng sinh học của các dịch chiết. Kết quả thí nghiệm cho thấy các cao chiết có tác động đáng kể sau 24 giờ xử lý với ấu trùng tôm, với giá trị LC50 lần lượt là 183,60 ± 7,40
  164,50 ± 9,10
  264,80 ± 19,20 và 511,30 ± 31,10(µg/mL) đối với các phân đoạn theo thứ tự là chloroform, n-hexane, ethyl acetate và nước.Artemisia vulgaris, also known as mugwort, is a herb that is widely available in Vietnam. Aside from its use as a vegetable, mugwort has been widely used in folk remedies to address common health issues such as menstruation regulation, cough and cold treatment, anorexia, acne reduction, and haemostasis. Various studies have been conducted on this object for biological effects such as anticancer, antioxidant, anti-diabetes, anti-bacteria, and anti-inflammation. A brine shrimp lethal assay was performed in two timelines of treatment exposure to detect bio-effects in different fractions of the extract. The extracts had a significant impact after 24 hours of exposure, with LC50 values of 183.60 ± 7.40
  164.50 ± 9.10
  264.80 ± 19.20 and 511.30 ± 31.10(µg/mL) for chloroform, n-hexane, ethyl acetate, and water, respectively.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH