Thực trạng chăm sóc, theo dõi ống thông động mạch của điều dưỡng tại khoa hồi sức tích cực 2 - Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2021

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Ngọc Mai Dương, Khang Thị Diên

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Khoa học Điều dưỡng, 2022

Mô tả vật lý: tr.128

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 333401

Mục tiêu: Mô tả thực trạng chăm sóc, theo dõi ống thông động mạch của điều dưỡng tại khoa hồi sức tích cực 2- Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Mô tả biến chứng và một số yếu tố liên quan tới biến chứng trong quá trình lưu ống thông động mạch. Thiết kế: Mô tả cắt ngang. Kết quả: 99 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu với tuổi trung bình là 57,8 ± 17,2, nhỏ nhất là 14 tuổi. Vị trí động mạch quay được lựa chọn để đặt chiếm tỷ lệ cao nhất là 65.7%, thấp nhất là động mạch mu chân chiếm 1%. Thời gian lưu ống thông động mạch trung bình là 5,5 ngày. Các biến chứng trong quá trình chăm sóc và theo dõi là: thoát dịch 2,02%, chảy máu 10,1%, tắc kim tạm thời 23,2%, nhiễm trùng tại chỗ 4,04%, tụ máu 1,01%. Áp lực túi bóp và vị trí đặt ống thông động mạch có mối liên quan đến tình trạng tắc ống thông động mạch. Kết luận: Các quy trình kỹ thuật chăm sóc quyết định hiệu quả tối ưu tuổi thọ ống thống, giảm thiểu các biến chứng liên quan đến ống thông động mạch. Vì vậy người điều dưỡng phải nắm vững quy trình kỹ thuật chăm sóc và theo dõi ống thông động mạch để đảm bảo an toàn, giúp cứu sống nhiều bệnh nhânObjective: Describe the implementation of nursing and monitoring artery stent system at the Intensive Care Unit 2 of Viet Duc Friendship Hospital. Describe complications and some relating factors during the artery stent storage. Design: Cross-sectional description. Results: 99 patients participated in the study with an average age of 57.8 ± 17.2 years, the youngest patient was 14 years old. The selected vessel site to place with highest rate is radial artery ( 65.7%), the lowest is the dorsal artery ( 1.01%). The average storage time is 5.5 days. Complications related to artery stent system include bleeding 10.01%, temporary needle occlusion 23.2%, wrong injection 1%, local infection 4.04%, hematoma 1.01%. Squeeze pressure and position of artery stent are related to artery stent occlusion. Conclusion: The processes of nursing resolves the optimal efficiency for the artery system, minimizing the complications. Therefore, nurses must possess the technical process and monitor the artery stent system to ensure safety and save many patients’ lives
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH