Thực trạng nguồn gốc nguyên liệu thực phẩm tại các bếp ăn tập thể doanh nghiệp, trường học có vốn đầu tư trong nước - tỉnh Hưng Yên năm 2019

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả:

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Kiểm nghiệm và An toàn thực phẩm, 2022

Mô tả vật lý: tr.217-225

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 333544

A cross-sectional study was conducted to evaluate the current status of food ingredients in the collective kitchens of businesses and schools with domestic capital in Hung Yen province in 2019. The results of the study showed that the amount of leafy vegetables, root vegetables, fruit and aquatic products purchased at the production unit determined to have a certificate of eligibility for the establishment or other equivalent papers accounts for a small proportion of 1.9%, 0.9%, 0.9%, 0.4%, respectively. 01% of vegetable and fruit providers, 41.9% of rice millers and 1.5% of aquaculture providers have certificates of eligibility for food safety or other documents. Most of the remaining raw materials were purchased from small-scale, household-scale production households that do not have a certificate of eligibility for food safety or other equivalent papers. Based on the obtained results, the research team proposes to the Provincial People's Committee to have a policy to expand the models of safe vegetable growing to meet the needs of collective kitchens as well as people in the province. Collective kitchens, especially large-scale kitchens with a large concentration of workers, need to increase the purchase of raw materials for vegetables, tubers and fruits at production facilities that have been certified to meet food safety conditions, VietGAP.Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành để đánh giá thực trạng nguồn gốc nguyên liệu thực phẩm tại bếp ăn tập thể doanh nghiệp, trường học có vốn đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy khối lượng rau ăn lá, rau ăn củ, rau ăn quả, thủy sản mua tại đơn vị sản xuất được xác định có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện hoặc giấy tờ tương đương khác chiếm tỷ lệ không cao lần lượt là 1,9%, 0,9%, 0,9%, 0,4%. Trong đó, 01% cơ sở sản xuất rau, củ, quả, 41,9% cơ sở xay xát gạo và 1,5% cơ sở nuôi trồng thủy sản có giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc các giấy tờ khác tương đương, phần lớn nguyên liệu còn lại được thu mua từ các hộ sản xuất nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc giấy tờ tương đương khác. Trên cơ sở các kết quả thu được, nhóm nghiên cứu đề xuất kiến nghị UBND tỉnh cần có chính sách mở rộng các mô hình trồng rau an toànnhằm đáp ứng nhu cầu cho các bếp ăn tập thể cũng như người dân trên địa bàn tỉnh. Các bếp ăn tập thể đặc biệt là các bếp ăn quy mô lớn, tập trung đông công nhân cần tăng cường mua nguyên liệu rau, củ, quả tại các cơ sở sản xuất đã được chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, VietGAP.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH