The Ma River’s coastal regions have experienced rapid economic growth and a tendency of changing crop production and economic structure. As a result, this region has high water demand and needs to mitigate water related calamities. The Ma River also flows to the sea through a number of estuaries, so during the dry season, when the water level in the river is significantly lower than the average of many years, the amount of flow from upstream decreases sharply, providing opportunities for salinity to move deeper into the river. This, particularly in years with an El Nino impact, causes significant harm to agricultural and aquacultural production in coastal areas. This paper focuses on creating a risk map of saltwater intrusion in the Ma River downstream in the context of climate change. High - risk locations are concentrated in coastal communes that are affected by saltwater, according to the findings. When compared to the existing situation, the climate change scenario includes varying amounts of change when it comes to rainfall and dry season flow in river basins. Summarizing the boundary conditions, the maximum salinity intrusion distance is rising, albeit at a relatively low rate a change of only 0.1 to 1.5 km from the existing state. The mapillustrating the danger of intrusion in relation to climate change will display a picture of the future trend of saltwater intrusion in relation to climate change as a basis for formulating strategies to prevent and reduce harm brought on by saltwater intrusion.Vùng đồng bằng ven biển Sông Mã là khu vực có tốc độ phát triển kinh tế cao theo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Chính vì vậy, khu vực này đòi hỏi nhiều về nhu cầu sử dụng nước và yêu cầu giảm nhẹ thiên tai do nguồn nước gây ra. Bên cạnh đó, vùng hạ lưu Sông Mã đổ ra biển qua nhiều cửa sông, vì thế về mùa cạn, khi mực nước tại các trạm phía hạ du thấp hơn rất nhiều so với trung bình nhiều năm, lượng dòng chảy từ thượng nguồn đổ về giảm mạnh, tạo cơ hội cho mặn càng tiến sâu vào trong nội đồng, đặc biệt trong những năm ảnh hưởng của El Nino thì mặn càng tiến sâu vào trong sông, gây thiệt hại không nhỏ trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản ở vùng ven biển. Bài báo này tập trung nghiên cứu xây dựng bản đồ nguy cơ xâm nhập mặn vùng hạ lưu Sông Mã trong điều kiện biến đổi khí hậu (BĐKH) bằng việc sử dụng phương pháp mô hình toán (Mike Nam, Mike 11) dựa trên nguyên lý mô phỏng dòng chảy và truyền tải mặn, quá trình khai thác sử dụng nước tại các cống dọc sông trong khu vực nghiên cứu và công cụ GIS để xây dựng bản đồ nguy cơ tương ứng với các trường hợp khác nhau về biên lưu lượng đầu vào của mô hình. Kết quả cho thấy những vùng nguy cơ cao tập trung tại những xã venbiển chịu ảnh hưởng của nước biển. So với nhóm kịch bản hiện trạng thì các nhóm kịch bản BĐKH khi xét đến sự thay đổi lượng mưa và dòng chảy mùa kiệt trên lưu vực các sông có mức độ tăng giảm khác nhau, nên tổng hòa các điều kiện biên lại thì xu thế gia tăng khoảng cách xâm nhập mặn lớn nhất trên các tuyến sông có sự biến động không lớn, chỉ chênh lệch từ 0,1 - 1,5 km so với hiện trạng. Bản đồ xác định mức độ nguy cơ xâm nhập trong điều kiện BĐKH sẽ cho thấy bức tranh về xu thế xâm nhập mặn trong tương lai, làm cơ sở cho việc định hướng các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu tác hại do xâm nhập mặn gây ra.