Động từ hình thức là một tiểu loại đặc biệt của động từ trong tiếng Trung Quốc, gồm năm động từ 加以, 给以, 予以, 给予, 进行. Kết quả phân tích Kho ngữ liệu ngôn ngữ trung gian tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam bằng phương pháp phân tích lỗi cho thấy sinh viên sử dụng động từ 进行 ngay từ giai đoạn sơ cấp, chủ yếu sử dụng các động từ 给予, 予以, 加以 ở giai đoạn cao cấp, song vẫn chưa biết sử dụng động từ 给以. Lỗi chỉ xuất hiện khi sử dụng động từ 进行. Nguyên nhân xảy ra lỗi là do chuyển di ngôn ngữ tiêu cực từ tiếng mẹ đẻ, với hai loại lỗi là nhầm lẫn động từ 进行 với động từ khác và dùng thừa động từ 进行. Sinh viên không có sự tiến bộ trong việc sử dụng động từ này dù đã có sự nâng cao trình độ tiếng Trung Quốc. Kết quả so sánh với người bản ngữ Trung Quốc bằng phương pháp phân tích đối chiếu ngôn ngữ trung gian cho thấy việc sử dụng động từ hình thức của sinh viên Việt Nam có hiện tượng sử dụng dưới mức. Điều đó cho thấy động từ hình thức là điểm ngôn ngữ tương đối khó thụ đắc của sinh viên Việt Nam.Dummy verbs are a special subclass of modern Chinese verbs with five members, namely 加以, 给以, 予以, 给予, 进行. The results of the analysis of Vietnamese students’ Chinese interlanguage corpus by the method of Error Analysis show that Vietnamese students have started to use the verb 进行 from the primary stage, then mainly the verbs 给予, 予以, 加以 in the advanced stage, but not yet the verb 给以. Errors only appear when using the verb 进行. The main reason for the errors is the negative transfer from the native language. There are two types of errors: the verb 进行 is confused with other verbs and the verb 进行 is redundantly used. Students have no improvement in using this verb despite their improved Chinese language proficiency. Comparison with native Chinese speakers by the method of Contrastive Interlanguage Analysis shows that Vietnamese students use fewer dummy verbs than the native. It can be seen that dummy verbs are difficult language points for Vietnamese students to acquire.