Dưa leo đơn tính cái là loại rau ăn quả thích hợp trồng trong nhà màng. Qua chọn lọc phả hệ [1, tr.127] từ các giống F1 nhập nội, các dòng dưa leo được chọn lọc [2, tr.30-32] và làm thuần bằng cách tự thụ phấn cưỡng bức [3, tr.132] đến thế hệ thứ bảy, mười dòng ưu tú nhất (đa dạng về kiểu hình như màu vỏ quả, chiều dài quả, khối lượng quả và năng suất) được chọn để tiến hành đánh giá độ đồng nhất dựa trên chỉ thị phân tử SSR và khảo nghiệm đồng ruộng [2, tr.194-195]. Sử dụng 7 chỉ thị SSR để phân tích độ thuần của 10 dòng (mỗi dòng 10 cá thể). Kết quả ly trích DNA tổng số cho thấy nồng độ DNA nằm trong khoảng 101,2-614,8 ng/µl đảm bảo để thực hiện các bước tiếp theo. Phân tích độ đồng nhất di truyền của 10 dòng dưa leo cho thấy mức độ đồng nhất đạt từ 84-100%. Dòng DL4482 và DL4671 có mức độ tương đồng đạt 100%
các dòng DL4456, 4504, 4412, 4419 và 4442 có mức độ tương đồng của các cá thể trong cùng một dòng trên 90%
ba dòng DL4474, 4399 và 4422 có độ tương đồng nhỏ hơn 90%. Khối lượng quả các dòng từ 44,0-144,3g, năng suất quả của các dòng từ 33,8-39,0 tấn/ha. Từ kết quả phân tích đặc điểm hình thái và di truyền cho thấy một số dòng cho mức độ thuần khá cao có thể sử dụng để lai tạoGynoecious cucumber is a suitable vegetable to cultivate in the net-house. Through the pedigree selection of imported F1 varieties, the inbred lines were selected and made by controlled self-pollination to the seventh generation. The 10 most excellent lines (variety of phenotypes such as rind color, length, weight and productivity) were chosen to assess the homogeneity based on SSR molecular markers and field experiment. 7 SSR markers were used to analyze the purity of 10 lines (10 individuals/line). The result of total DNA extraction showed that the DNA concentration in the range of 101,2-614,8 ng/µl ensured the next steps. Analyzing the genomic homogeneity of 10 lines showed that the homogeneity ranged from 84 to 100%: DL4482 and DL4671 reached 100%
DL4456, 4504, 4412, 4419 and 4442 were over 90%
DL4474, 4399 and 4422 were less than 90%. The weight ranged from 44,0 to 144,3 g
the productivity ranged from 33,8 to 39,0 tons/ha. The analysis of morphological and genetic characteristics showed that some lines with a high degree of purity could be used for crossbreeding