Chăm sóc răng miệng tại trạm y tế xã huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang: Ý nghĩa thực tiễn

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thi Hien Ho, Thi Phuong Thao Nguyen, Thị Trang Nguyễn, Yen Nhu Nguyen

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển, 2022

Mô tả vật lý: tr.37-45

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 338298

 Mục tiêu: Phân tích thực trạng hoạt động chăm sóc răng miệng, bao gồm phòng ngừa và điều trị các bệnh răng miệng tại 09 trạm y tế xã thuộc huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2016 - 2018. Phương pháp: Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang (sử dụng dữ liệu định tính và thứ cấp), tiến hành 18 cuộc phỏng vấn sâu với cán bộ quản lý của 1 trung tâm y tế huyện, 3 trạm y tế xã, 3 cán bộ phụ trách bệnh răng miệng, 8 bệnh nhân và 3 nhân viên y tế trường học. Sử dụng phân tích chuyên đề và phân tích dữ liệu định lượng bằng thống kê mô tả. Kết quả: Hoạt động truyền thông chăm sóc răng miệng được thực hiện hàng năm
  tất cả bệnh nhân đều được tư vấn, giáo dục về sức khỏe răng miệng và các biện pháp phòng ngừa các bệnh răng miệng. Tất cả 09 trạm y tế xã đều có cán bộ phụ trách bệnh răng miệng
  tuy nhiên, trình độ chuyên môn của họ còn hạn chế, thường không phải là nha sĩ mà là bác sĩ chuyên khoa răng hàm mặt, thậm chí có trạm còn là điều dưỡng. Tất cả các trạm y tế xã 09/09 đều chưa có cán bộ được đào tạo về chăm sóc răng miệng tại bệnh viện. Kết luận: Chăm sóc răng miệng tại tuyến xã còn nhiều hạn chế, đòi hỏi phải tiếp tục phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ kỹ thuật, hoạt động truyền thông, giám sát chăm sóc răng miệng tại các trạm y tế xã và trường học.Objective: To analyze the status of dental care activities, including prevention and treatment of dental conditions at 09 health commune stations in Cai Be district, Tien Giang province in the period of 2016 - 2018. Methods: The study used a cross-sectional design (using qualitative and secondary data), to conduct, 18 in-depth interviews with administrators of 1 district health center, 3 commune health stations, 3 medical staff in charge of oral diseases, 8 patients, and 3 school medical staff. Thematic analysis was used, and quantitative data were analyzed with descriptive statistics Findings: Communication activities for dental care were carried out annually
  all patients were consulted and educated on oral health and prevention measures for oral and dental diseases. All 09 commune health stations have medical staff in charge of oral diseases
  however, their professional qualifcations are limited. Usually, they are not dentists but dentomaxillofacial physicians, or even nurses in some stations. All 09/09 commune health stations do not have staff that are trained on dental care at hospitals. Conclusions: Dental care at the commune level has a number of limitations, requiring further development of human resources, technical support, communication activities, and oral care supervision at communal health stations and schools.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH