So sánh hiệu quả dùng đường uống giữa PPIs và H2RAs trên đối tượng dự phòng và theo dõi tỉ lệ tái phát liên quan đến loét dạ dày-tá tràng từ năm 1985-2022: đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Kim Xoa Cao, Diễm Kiều Nguyễn, Võ Ngọc Minh Trần

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Nguyễn Tất Thành, 2023

Mô tả vật lý: tr.46

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 339086

Currently, although there are many randomized controlled trials comparing the effectiveness of proton pump inhibitors and H2-antihistamines in relation to peptic ulcer disease, meta-analytical studies on this topic are still limited and conclusions have not come to consensus. Therefore, a meta-analysis of randomized controlled trials evaluated by the Cochrane Collaboration tool is essential. From January 1st, 1985, to May 31st, 2022, the study was carried out on three databases: Pubmed, Cochrane, and Embase. Statistics are expressed as odds ratios, with confidence intervals of 95 %, and a random effects model is used. Results: Proton pump inhibitors increase the effectiveness of treatment more than H2-antihistamines. Specifically, on prevention subjects = 0.15 (95 % CI: 0.05-0.44), patients who are monitored for relapse rates without medication = 0.92 (95 % CI: 0.75-1.14), and with medication = 0.50 (95 % CI: 0.31-0.80). In conclusion, proton pump inhibitors are the first-line medicine for ulcer prevention and post-healing monitoring.Hiện nay, mặc dù có nhiều nghiên cứu ngẫu nhiên đối chứng so sánh hiệu quả của thuốc ức chế bơm proton và thuốc kháng histamin H2 liên quan đến bệnh lí loét dạ dày-tá tràng nhưng các nghiên cứu phân tích gộp về đề tài này còn hạn chế và những kết luận chưa đi đến thống nhất. Vậy nên, một phân tích theo mô hình tổng hợp các RCT được đánh giá chất lượng bằng công cụ Cochrane Collaboration là điều cần thiết. Nghiên cứu được sàng lọc trên 3 nguồn dữ liệu Pubmed, Cochrane, Embase từ 01/01/1985 đến 31/05/2022. Số liệu thống kê được thể hiện dưới dạng tỉ số chênh, khoảng tin cậy (KTC) là 95 % và sử dụng mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên. Kết quả: thuốc ức chế bơm proton có hiệu quả điều trị tốt hơn hơn thuốc kháng histamin H2. Cụ thể trên đối tượng dự phòng là 0,15 (KTC 95 %: 0,05-0,44), theo dõi tỉ lệ tái phát sau điều trị không dùng thuốc là 0,92 (KTC 95 %: 0,75-1,14) và có dùng thuốc là 0,50 (KTC 95 %: 0,31-0,80). Kết luận: thuốc ức chế bơm proton là thuốc đầu tay trong dự phòng và theo dõi tỉ lệ tái phát sau khi điều trị lành vết loét.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH